Tất cả nguyên tử của cùng một nguyên to hóa học giống nhau về số hạt

Sự khác biệt giữa nguyên tử và nguyên tố - Khoa HọC

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa các nguyên tử và các nguyên tố là nguyên tử là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi vật chất trong khi nguyên tố là một loại nguyên tử bao gồm các nguyên tử có cùng tính chất vật lý và hóa học.

Bất cứ thứ gì chúng ta nhìn thấy và cảm thấy xung quanh chúng ta đều được gọi là vật chất. Vật chất này, bao gồm cả con người và động vật, cùng với thực vật và các sinh vật không sống như nước và đá, được tạo thành từ các hạt rất nhỏ mà chúng ta coi là khối cấu tạo của vật chất. Một nguyên tố hóa học mô tả một loại nguyên tử.

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Nguyên tử là gì 3. Nguyên tố là gì 4. So sánh song song - Nguyên tử và Nguyên tố ở dạng bảng

5. Tóm tắt

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là đơn vị lặp lại nhỏ nhất tạo nên mọi vật chất. Một nguyên tử cực kỳ nhỏ, và kích thước của nó vào khoảng 100 pm. Khối lượng của nguyên tử tập trung vào hạt nhân nguyên tử chứa proton và neutron. Ngoài ra, có một đám mây electron bao quanh hạt nhân này. Do đó, proton, neutron và electron là các hạt hạ nguyên tử của nguyên tử.


Thông thường, số proton trong hạt nhân bằng số electron và neutron. Tuy nhiên, có một số nguyên tử có cùng số proton nhưng có số neutron khác nhau. Chúng ta đặt tên chúng là đồng vị của một nguyên tố hóa học [vì nếu các nguyên tử có cùng số proton, điều đó cho thấy các nguyên tử đó thuộc cùng một nguyên tố hóa học]. Hơn nữa, tổng khối lượng của proton và neutron xác định khối lượng của nguyên tử [khối lượng của electron không đáng kể so với proton và neutron].

Nguyên tố là gì?

Nguyên tố hóa học là một loại nguyên tử. Do đó, nguyên tử có các tính chất hóa học và vật lý của nguyên tố hóa học cụ thể của nó. Do đó, các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có cùng tính chất hóa học và vật lý. Điều đặc biệt là các nguyên tử này có cùng số proton trong hạt nhân nguyên tử của chúng. Nhưng, số lượng neutron có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Nếu số lượng nơtron khác nhau từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, chúng ta đặt tên chúng là đồng vị của nguyên tố hóa học.


Ví dụ, nguyên tử oxy có 8 proton trong hạt nhân của nó. Do đó, một nguyên tử nên có 8 proton nếu chúng ta đặt tên nó là oxy. Khi đó, tất cả các nguyên tử của nguyên tố hóa học oxy có 8 proton trong hạt nhân của nó.

Bên cạnh đó, tất cả các nguyên tố hóa học đều được liệt kê trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. Nó có 118 nguyên tố hóa học đã biết. Trong số đó, 94 nguyên tố tự nhiên. 24 khác là tổng hợp. Hơn nữa, có 80 nguyên tố có ít nhất một đồng vị ổn định. Tương tự như vậy, bảng tuần hoàn các nguyên tố đã sắp xếp các nguyên tố hóa học theo thứ tự tăng dần của số hiệu nguyên tử [số proton trong hạt nhân]. Có những xu hướng tuần hoàn về tính chất hóa học và vật lý của các nguyên tố này.

Sự khác biệt giữa nguyên tử và nguyên tố là gì?

Mọi vật chất đều chứa nguyên tử. Hơn nữa, các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân nguyên tử của chúng thuộc cùng một chủng loại hóa học; nguyên tố hóa học. Do đó, sự khác biệt cơ bản giữa nguyên tử và nguyên tố là nguyên tử là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi vật chất trong khi nguyên tố là một loại nguyên tử bao gồm các nguyên tử có cùng tính chất hóa học và vật lý. Hơn nữa, một nguyên tử riêng lẻ có thể có số proton và neutron bằng nhau hoặc khác nhau trong hạt nhân của chúng. Nhưng các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có số proton và nơtron bằng nhau. Tuy nhiên, nếu các con số khác nhau, chúng tôi đặt tên chúng là đồng vị của nguyên tố hóa học đó.


Infographic dưới đây tóm tắt sự khác biệt giữa các nguyên tử và nguyên tố ở dạng bảng.

Tóm tắt - Nguyên tử vs Nguyên tố

Tất cả vật chất đều được tạo thành từ các hạt nhỏ gọi là nguyên tử. Các nguyên tố là các loài hóa học bao gồm một loại nguyên tử. Do đó, mỗi nguyên tử của một nguyên tố vẫn giữ nguyên các thuộc tính của nguyên tố đó và là đơn vị nhỏ nhất của nguyên tố đó có cùng tính chất. Do đó, sự khác biệt cơ bản giữa nguyên tử và nguyên tố là nguyên tử là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi vật chất trong khi nguyên tố là một loại nguyên tử bao gồm các nguyên tử có cùng tính chất vật lý và hóa học.

Bài 1 [Trang 13 SGK Hóa 10]

Nguyên tố hoá học là những nguyên tử có cùng

A.  số khối.          C.  số proton.

B.  số nơtron.       D.  số nơtron và số proton.

Chọn C. số proton

Bài 2 [Trang 13 SGK Hóa 10]

Kí hiệu nguyên tử biểu thị đầy đủ đặc trưng cho một nguyên tử của một nguyên tố hoá học vì nó cho biết

A. số khối A.                       C. nguyên tử khối của nguyên tử.

B. số hiệu nguyên tử z.        D. số khối A và số hiệu nguyên tử z.

Chọn đáp án đúng.

Chọn D  số khối A và số hiệu nguyên tử z.

Bài 3 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Nguyên tố cacbon có hai đồng vị : chiếm 98,89% và chiếm 1,11%.

Nguyên tử khối trung bình của cacbon là :

A. 12,500;        B. 12,011         C. 12,022;       D.12,055.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:

Chọn B. Nguyên tử khối trung bình của cacbon là: [12 . 98,89 +13 . 1,11]/100 = 12,011

Bài 4 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Hãy xác định diện tích hạt nhân, số proton, số nơtron, số electron, nguyên tử khối của các nguyên tử thuộc các nguyên tố sau:

73Li  ; 199F ; 2412Mg ; 4020Ca

Đáp án và hướng dẫn giải bài 4:

Ta có: 73Li cho ta biết:

Số điện tích hạt nhân là 3, trong hạt nhân có 3 proton, ngoài vỏ có 3 electron.

Số khối là 7, vậy ta có số nơtron là:

N = A- Z = 7- 3 = 4.

Nguyên tử khối là 7 [7u].

  • Tương tự ta có:  199F  có Nguyên tử khối là 19 [19u].

Số điện tích hạt nhân là 9, trong hạt nhân có 9 proton, ngoài vỏ có 9 electron.

Số nơtron là 19 – 9 = 10.

Nguyên tử khồì là 24.

Số điện tích hạt nhân là 12, trong hạt nhân có 12 proton, ngoài vỏ có 12 electron.

Sô nơtron là 24 – 12 = 12.

Nguyên tử khối là 40.

Số điện tích hạt nhân là 20, trong hạt nhân có 20 proton, ngoài vỏ có 20 electron.

Số nơtron là: 40 – 20 = 20.

Bài 5 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Đồng có hai đồng vị 6529Cu và 6329Cu . Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Tính thành phần phần trăm của mỗi đồng vị.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 5:

Gọi a là thành phần % của đồng vị 6529Cu; % của đồng vị 6329Cu là 100 – a Ta có :

[a65 + [100-a]63]/100  = 63,54

Giải ra ta được a = 27% 6529Cu. Vậy thành phần 6329Cu là 73%.

Bài 6 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Hiđro có nguyên tử khối là 1,008. Hỏi có bao nhiêu nguyên tử của đồng vị  21H trong 1ml nước [cho rằng trong nước chỉ có đồng vị
21H và 11H]? [Cho khối lượng riêng của nước là 1 g/ml].

Đáp án và hướng dẫn giải bài 6:

Gọi % đồng vị 21H  là a:

⇒ a = 0,8;

Khối lượng riêng của nước 1 g/ml, vậy 1ml nước có khối lượng 1g. Khối lượng mol phân tử của nước là 18g.

Bài 7 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Oxi tự nhiên là một hỗn hợp các đồng vị: 99,757% 16O; 0,039% 17O; 0,204% 18O. Tính số nguyên tử của mỗi loại đồng vị khi có 1 nguyên tử 17O.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 7:

Theo tỉ lệ đề bài ta có:

Tỉ lệ mỗi đồng vị O trong hỗn hợp 3 đồng vị:

99,757% 16O => 99757 nguyên tử 16O

0,039% 17O => 39 nguyên tử 17O

0,204% 18O => 204 nguyên tử 18O

Khi có một nguyên tử 17O thì số nguyên tử:

16O là: 99,757/0,039 = 2558 nguyên tử.

18O là: 0,204/0,039 = 5 nguyên tử.

Vậy nếu như có 1 nguyên tử 17O thì có 2558 nguyên tử 16O và có 5 nguyên tử 18O.

Bài 8 [Trang 14 SGK Hóa 10]

Agon tách ra từ không khí là hỗn hợp ba đồng vị : 99,6% 40Ar; 0,063% 38Ar; 0,337%36Ar. Tính thể tích của 10g Ar ở điều kiện tiêu chuẩn.

Đáp án và hướng dẫn giải bài 8:

Nguyên tử khối trung bình của argon là:

22,4 lít Ar ở đktc có khối lượng 39,98 g

x lít Ar ở đktc có khối lượng 10 g

Vì nguyên tử Ar có một nguyên tử nên khối lượng mol phân tử của Ar là 39,98 g. Ở đktc thì 1 mol phân tử Ar hay 39,98g có thể tích là 22,4l. vậy 10g Ar có thể tích là  22,4 .10 /39,98 =5,6 [lít]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề