Theo luật an toàn thực phẩm 2010, “an toàn thực phẩm” là gì?
Luật an toàn thực phẩm số 55 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành năm 2003 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Show
Trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo Điều 5 Luật an toàn thực phẩm thì những hành vi sau đây bị cấm:
Luật An toàn thực phẩm ra đời có những qui định nào mới trong việc phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm ?Điều 49. Đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm như sau:
Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm như sau:
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ?Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định như vừa nêu. Khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm thì cần khắc phục như thế nào?Sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người. Các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm:
Tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Nguồn: Fosi An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm đang ở mức bảo động và đáng quan ngại đối với mọi người dân, bởi hiện nay số lượng người mắc bệnh liên quan đến an toàn thực phẩm ngày một gia tăng. Mọi người luôn muốn lựa chọn những thực phẩm an toàn cho gia đình mình. Do đó, luật an toàn thực phẩm được được Quốc hội Việt Nam thông qua, từ đó tạo nên hành lang pháp lý trong lĩnh vực an toàn thực phẩm bắt buộc mọi người dân phải thực hiện. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về an toàn thực phẩm, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12. Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12 Theo quy định của Luật an toàn thực phẩm 2010 thì An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Sức khoẻ của con người luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu được tất cả mọi người và nhà nước quan tâm. Do đó, những thực phẩm đảm bảo vệ sinh cần được kiểm nghiệm và trải qua quá trình công bố sản phẩm nghiêm ngặt, có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò quan trọng trong đời sống con người, đảm bảo cho con người có đời sống lành mạnh và những bữa cơm ngon cùng gia đình. Tuy nhiên, điều đó đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi số lượng lớn các loại thực phẩm không đảm bảo được bán trên thị trường, với những người, nhà phân phối thực phẩm chạy theo lợi nhuận mà bỏ quên đi tình trạng sức khoẻ của người tiêu dùng. Đây đang là một vấn đề nghiêm trọng cần được nhà nước xử lý nghiêm ngặt, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vì lượng tiêu thụ thức ăn chủ yếu của Việt Nam là từ nông nghiệp, cũng bởi vì một lý do là khác là nước là xuất thân từ một nước nông nghiệp, hiện nay tỷ trọng nông nghiệp cũng chiếm phần lớn trong nên kinh tế của nước ta. Theo quy định tại Điều 36 Luật an toàn thực phẩm năm 2010 thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể như sau: 2.1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. 2.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo quy định tại điều 34 Luật an toàn thực phẩm 2010 nêu trên thì có thể hiểu rằng để được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản sau: Thứ nhất, cơ sở đó phải có đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật an toàn thực phẩm, cụ thể là các điều kiện:
Thứ hai, cơ sở đó phải có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định nêu trên thì vẫn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. |