Theo luật an toàn thực phẩm 2010, “an toàn thực phẩm” là gì?

  • Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm;
  • Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;
  • Quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm;
  • Kiểm nghiệm thực phẩm;
  • Phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm;
  • Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;
  • Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm;
  • Trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm.

Luật an toàn thực phẩm số 55 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành năm 2003 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo Điều 5 Luật an toàn thực phẩm thì những hành vi sau đây bị cấm:

  • Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
  • Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
  • Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Sản xuất, kinh doanh bị nghiêm cấm đối với: Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; Thực phẩm bị biến chất; Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứhoặc quá thời hạn sử dụng.
  • Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
  • Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
  • Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
  • Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
  • Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
  • Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
  • Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.

Luật An toàn thực phẩm ra đời có những qui định nào mới trong việc phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm ?

Điều 49. Đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm như sau:

  • Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao;
  • Thực phẩm có kết quả lấy mẫu để giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở mức cao;
  • Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm;
  • Thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân tích nguy cơ theo yêu cầu quản lý.

Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm như sau:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  • Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;
  • Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
  • Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;
  • Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
  • Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ?

Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định;
  • Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định như vừa nêu.

Khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm thì cần khắc phục như thế nào?

Sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người.
Điều 53 quy định khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm là Tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trong nước hoặc nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tới Việt Nam phải khai báo với cơ sở y tế, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm:

  • Phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người;
  • Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh;
  • Đình chỉ sản xuất, kinh doanh; thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường;
  • Thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
  • Thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.

Tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Từ thực trạng về vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong thực tế hiện nay, thì việc ban hành Luật An toàn thực phẩm là hết sức cần thiết, góp phần bảo vệ tốt hơn sức khỏe, tính mạng của nhân dân, thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân.

Nguồn: Fosi

An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm đang ở mức bảo động và đáng quan ngại đối với mọi người dân, bởi hiện nay số lượng người mắc bệnh liên quan đến an toàn thực phẩm ngày một gia tăng. Mọi người luôn muốn lựa chọn những thực phẩm an toàn cho gia đình mình. Do đó, luật an toàn thực phẩm được được Quốc hội Việt Nam thông qua, từ đó tạo nên hành lang pháp lý trong lĩnh vực an toàn thực phẩm bắt buộc mọi người dân phải thực hiện. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về an toàn thực phẩm, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12.

Theo luật an toàn thực phẩm 2010, “an toàn thực phẩm” là gì?

Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12

Theo quy định của Luật an toàn thực phẩm 2010 thì An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

Sức khoẻ của con người luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu được tất cả mọi người và nhà nước quan tâm. Do đó, những thực phẩm đảm bảo vệ sinh cần được kiểm nghiệm và trải qua quá trình công bố sản phẩm nghiêm ngặt, có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò quan trọng trong đời sống con người, đảm bảo cho con người có đời sống lành mạnh và những bữa cơm ngon cùng gia đình. Tuy nhiên, điều đó đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi số lượng lớn các loại thực phẩm không đảm bảo được bán trên thị trường, với những người, nhà phân phối thực phẩm chạy theo lợi nhuận mà bỏ quên đi tình trạng sức khoẻ của người tiêu dùng. Đây đang là một vấn đề nghiêm trọng cần được nhà nước xử lý nghiêm ngặt, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vì lượng tiêu thụ thức ăn chủ yếu của Việt Nam là từ nông nghiệp, cũng bởi vì một lý do là khác là nước là xuất thân từ một nước nông nghiệp, hiện nay tỷ trọng nông nghiệp cũng chiếm phần lớn trong nên kinh tế của nước ta.

Theo quy định tại Điều 36 Luật an toàn thực phẩm năm 2010 thì Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể như sau:

2.1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

2.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật an toàn thực phẩm năm 2010.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định tại điều 34 Luật an toàn thực phẩm 2010 nêu trên thì có thể hiểu rằng để được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản sau:

Thứ nhất, cơ sở đó phải có đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật an toàn thực phẩm, cụ thể là các điều kiện:

  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng dùng để chế biến thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm
  • Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố
  • Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố

Thứ hai, cơ sở đó phải có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định nêu trên thì vẫn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Điều 36 luật an toàn thực phẩm, Luật ATTP số 55/2010/QH12. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.