Thực trạng tự học của sinh viên hiện nay
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và điều tra khảo sát đã được trình bày trong các chương, mục của báo cáo đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Phương pháp tự học có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục Đại học, nhất là đối với sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.- Hiện nay, đa số sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tự học đối với sinh viên. Bạn đang xem: Tiểu luận về vấn đề tự học của sinh viên Tuy nhiên trên thực tế mới chỉnh dừng lại ở mặt nhận thức, còn nhiều sinh viên chưa có kĩ năng tự học, thiếu nguồn tài liệu tham khảo, chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học. - Phương pháp học tập (tự học) của sinh viên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, vì vậy cần điều chỉnh và áp dụng chúng một cách hợp lý vào việc tự học một cách linh hoạt và cụ thể.- Cần xây dựng kế hoạch học tập riêng cho mình, cho mỗi môn học, vào mỗi thời gian học (mỗi năm học, mỗi kỳ học) một cách phù hợp, có thời gian biểu học tập hợp lý theo từng giai đoạn cụ thể.- Thay đổi nhận thức và tâm lý tự học như thay đổi phương pháp học: học để hiểu, học để làm chứ không phải học thuộc lòng theo thói quen thời phổ thông chỉ để qua môn học.
Xem thêm: Sách Artbook Là Gì - Những Cuốn Sách Để Nhìn * Kiểm tra - đánh giá hoạt động tự học của sinh viên Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, khi hoạt động tự học là một thành phần bắt buộc trong cơ cấu thời khóa biểu thì cần phải có các hình thức kiểm tra - đánh giá hoạt động này. Nếu giảng viên chỉ giao nhiệm vụ tự học mà không tổ chức kiểm tra, đánh giá thì hoạt động học tập này chỉ mang tính hình thức, đối phó mà không đem lại kết quả như mong muốn. Giảng viên thường xuyên đánh giá sinh viên trong suốt quá trình của môn học thông qua các hình thức kiểm tra đa dạng như bài tập cá nhân (tuần); bài tập nhóm (tháng); bài tập lớn (học kỳ thông thường là một bài tổng luận về môn học), các bài tiểu luận, các đề tài nghiên cứu nhỏ và các bài thi giữa kỳ, cuối kỳ. Đối với những môn học cần liên hệ thực tế, giảng viên nên đưa thêm nhiều tình huống, nhiều ví dụ thực tế (đặc biệt với sinh viên ngành Sư phạm).Qua đó hình thành cho sinh viên cách làm việc nghiêm túc, tính tích cực và ý chí phấn đấu vươn lên để đạt kết quả cao trong học tập. 4.3.2. Về phía sinh viênBên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì hoạt động tự học chỉ có thể thực sự đem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản thân chủ thể tham gia, đó chính là sinh viên. Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải thay đổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ để có những phương pháp học tập tích cực, thái độ tự chủ - tự chịu trách nhiệm nhằm thích ứng với những yêu cầu học tập mới. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, sinh viên cần:- Chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập, tinh thần trách nhiệm, tự lực cánh sinh để tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong học tập một cách chủ động và hiệu quả.- Nắm vững mục tiêu của môn học và mục tiêu của từng bài học (mà thông thường được mô tả khá kỹ trong đề cương môn học được cung cấp khi bắt đầu học môn học) để làm cơ sở xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và nghiêm túc thực hiện kế hoạch đó. - Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trước giờ lên lớp: đọc tài liệu, làm các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận nhóm theo yêu cầu của giảng viên. - Trong quá trình tự học, sinh viên cần suy nghĩ, sáng tạo và mạnh dạn đưa ra những ý kiến, nhận xét, thắc mắc của mình mà không quá phụ thuộc vào tài liệu và những bài giảng của giảng viên. - Tăng cường hoạt động làm việc theo nhóm, trao đổi với bạn bè theo chủ đề. - Sau giờ lên lớp cần ôn tập kiến thức đã học và vận dụng vào thực tế. - Lập kế hoạch học tập hợp lí trong đó cần nêu rõ các công việc phải làm với thời gian và dự kiến kết quả cụ thể. - Đảm bảo một khoảng thời gian thư giãn ngắn nhất định mỗi ngày, có thể là những khoảng thời gian để vận động như đi bộ, tập thể dục, nghe nhạc; ngủ đủ giờ, giữ tinh thần luôn thoải mái cũng là một cách quan trọng để nâng cao hiệu quả cho mỗi giờ học. Điểm khác biệt lớn nhất của tín chỉ so với cách học truyền thống là ở chỗ thời lượng sẽ dành nhiều hơn cho thảo luận, làm việc nhóm và tự đọc sách. Tuy nhiên, sinh viên phải xác định được mình ngồi trong lớp học để làm gì, mình là chủ thể chứ không phải người ngoài cuộc. Học theo chương trình tín chỉ, muốn được điểm cao và hiệu quả học tập tốt, sinh viên không đơn giản chỉ là phải lên thư viện đọc sách từ sáng đến tối, đến kì thi học thuộc bài mà quan trọng hơn là kĩ năng và sự sáng tạo của mình trong những công việc quen thuộc ấy. Tất nhiên ý thức tự giác và nỗ lực của bản thân sinh viên đóng vai trò quyết định. Dưới đây là một số kỹ năng nên có và cần có của sinh viên, bao gồm:Kỹ năng nghe giảng và ghi chép bài giảng hợp lý: Nghe giảng và ghi chép là những kỹ năng quan trọng của sinh viên trong quá trình học tập. Quy trình nghe giảng gồm các khâu như ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của giáo viên, liên hệ với kiến thức đang nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã hình dung trước. Kết quả của việc nghe giảng và ghi chép ngoài việc thể hiện năng lực nhận thức, tư duy của người học còn thể hiện ở kỹ năng tự học của người đó.Nghe giảng:Để tập trung nghe giảng nắm được bài ngay trên lớp không phải là một việc đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, việc tập trung được hay không đôi khi còn phụ thuộc vào thầy giáo, bài giảng hay các nguyên nhân chủ quan khác. Chỉ có cách bạn phải luyện tập, tránh để bản thân bị phân tâm. Nghe giảng đồng thời phải tư duy tích cực, khẩn trương. Liên hệ những kiến thức đang nghe với kiến thức đã học để tìm ra mối liên hệ. Tốt nhất bạn nên chọn vị trí gần thầy cô, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa có khả năng ít nói chuyện. Việc phát biểu hay đặc câu hỏi cho thầy cô giáo cũng là một cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểu tốt thì hãy ghi những câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi phát biểu.Ghi chép:Cần phải viết nhanh hơn, Ghi chép bài giảng theo ý hiểu của mình, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn để tiết kiệm thời gian ghi chép dành thời gian cho việc nghe giảng. . Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cô nói. Cần ghi một cách có chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi cả chính đề lẫn phản đề, ghi thắc mắc của chính mình Hãy dành thời gian để nghe các thầy cô giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng minh Chỉ ghi chép những gì mà chúng ta chưa biết, những điều quan trọng mà sách không có. Ngoài ra, vở của người bạn học sẽ là tài liệu hữu ích vì có thể lúc đãng trí bạn bỏ sót một chi tiết quan trọng trong bài giảng.Kỹ năng học ở nhà Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nên chọn một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó. Ngoài ra, cần có lịch học thật hợp lý, kết hợp giữa học tập và giải trí như có thể một bản nhạc nhẹ nhàng, hoặc một bài tập thể dục.Nếu bạn học phải phần khó hiểu thì để lại, học những phần khác dễ hiểu hơn, sau khi thư giãn, thoải mái thì học tiếp.Kỹ năng đặt câu hỏi trong tự học:Trong học tập thì hỏi là thao tác thường xuyên diễn ra. Khi dạy học, giáo viên phải giúp sinh viên biết cách tự hình thành câu hỏi trong óc, yêu cầu sinh viên phải tự mình suy nghĩ, động não để tự tìm câu trả lời cho câu hỏi đó. Trong quá trình suy nghĩ để tìm câu trả lời, có thể vấn đề cần hỏi đó được giải quyết ngay, nhưng cũng có thể chưa giải quyết ngay được, lúc này sinh viên cần tiếp tục suy nghĩ, đến khi bản thân cảm thấy không trả lời được thì có thể trao đổi ngay với giáo viên hoặc với các bạn khác. Trong lúc nghe giáo viên hoặc các bạn sinh viên khác trình bày, người học vẫn phải giữ vai trò chủ thể tích cực, chủ động để có thể tìm ra cho mình câu trả lời thỏa đáng nhất.Kỹ năng ghi nhớ:Ghi nhớ là thành phần cơ bản và quan trọng trong quá trình học tập. Vì nếu không có ghi nhớ thì người học cũng chẳng thể tư duy. Để hướng dẫn sinh viên cách ghi nhớ kiến thức, giáo viên cần:Để có thể ghi nhớ tốt thì điều trước hết phải hiểu. Nếu ghi nhớ mà không hiểu thì ghi nhớ đó sẽ không bền vững. Thậm chí có bền vững thì cũng chỉ là những tri thức khô cứng khó vận dụng được.Hướng dẫn sinh viên biết cách ghi nhớ bằng cách hệ thống hóa, khái quát hóa những tri thức cũ. Tìm cách so sánh, xem xét tương tự kiến thức mới với kiến thức đã học. Thường xuyên ôn tập củng cố cũng như lập các sơ đồ khái niệm, các nguyên lý theo cách hiểu của riêng mình.Kỹ năng làm việc với sách:Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải học rất nhiều.Do đó, sinh viên cần:Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù hợp như tìm hiểu nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách cần phải tập trung chú ý, tích cực suy nghĩ và ghi chépGiáo viên cần hướng dẫn sinh viên một số quy trình đơn giản về kỹ năng đọc sách: Bắt đầu từ việc làm quen với tên tác giả cuốn sách, tên sách, sau đó đọc mục lục, đọc lời nói đầu, đọc lướt qua cuốn sách, rồi đọc kỹ, tóm tắt nội dung, ghi lại những điều lý thú, nêu câu hỏi và đề xuất những ý mới trong quá trình đọc,Khi đọc sách cần rút ra được những tư tưởng chính của mỗi đoạn, so sánh, phân loại, hệ thống hóa, đề xuất cái mới và nêu câu hỏi. Điều này rất quan trọng vì sự sáng tạo thường nảy sinh trong quá trình đọc sách. Cần giáo dục sinh viên tái hiện và cảm thụ. Đặc biệt, giáo viên cần giáo dục lòng tôn trọng của sinh viên đối với sách, nhất là SGK vì đây là nguồn thông tin tập trung và có chọn lọc các giá trị cơ bản và quan trọng của kinh nghiệm lịch sử loài người.Có thể tham khảo thêm phương pháp đọc nhanh SQR3. Các từ SQ3R là viết tắt của 5 kĩ thuật liên tiếp nhau mà bạn sẽ dùng để đọc 1 cuốn sách:Nhìn tổng quát: Nhìn tổng quát qua tài liệu: đọc lướt qua nội dung, phầngiới thiệu, giới thiệu các chương và tóm tắt các chương để nắm được thông tin cơ bản của cả tài liệu. Cho đánh giá dù nó có giúp gì cho bạn hay không. Nếu nó không cung cấp cho bạn thông tin mà bạn muốn thì hãy bỏ qua.Đặt câu hỏi: Ghi chú lại bất kì câu hỏi nào mà bạn nghĩ đến hoặc bạn quan tâm đặc biệt đến nó sau khi đọc tổng quát. Có thể đọc lướt lại nếu bạn thấy có chỗ nào đáng lưu ý. Những câu hỏi này gần như được xem là những mục tiêu nghiên cứu của bạn việc trả lời các câu hỏi đó sẽ giúp bạn sắp xếp được cấu trúc thông tin trong đầu mình.Đọc: Đọc một cách chi tiết những phần mà bạn thấy nó hữu ích. Hãy hiểu cặn kẽ tất cả các vấn đề có liên quan. Bạn nên đọc thật chậm, nếu thông tin quá nhiều và phức tạp. Trong khi đọc, nó có thể giúp bạn vẽ rabản đồ tư duytrong đầu mình.Nhớ lại: Một khi bạn đã đọc các phần mà bạn thấy thích hợp trong tài liệu, hãy nghĩ đi nghĩ lại nhiều lần về chúng. Lọc ra những dữ liệu cốt lõi hay các tiến trình cần thiết đằng sau chủ đề, và sau đó xem các thông tin khác liên quan đến chúng như thế nào.Duyệt lại: Một khi bạn đã nhớ đi nhớ lại, trăn trở với những thông tin đó, bạn có thể chuyển sang giai đoạn tiếp theo là duyệt lại nó. Bạn có thể duyệt lại bằng cách đọc lại tài liệu, mở rộng thêm các ghi chú của mình hay thảo luận với các bạn khác. Việc duyệt lại thông tin thực sự đã hiệu quả khi bạn có thể truyền đạt các thông tin đó lại cho người khác.Kỹ năng tổ chức các hoạt động tự học:Kỹ năng này bao gồm: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, theo dõi, giám sát, đánh giá và điều chỉnh việc tự học. Chu trình tổ chức việc tự họcCác yếu tố này tạo nên chu trình của việc tự học, sinh viên tự quản quá trình tự học của bản thân. Lập kế hoạch bao gồm: Xác định mục tiêu, xác định kế hoạch; lựa chọn thực hiện, đánh giá và điều chỉnh các phương phápsau khi có kế hoạch tự học điều quan trọng là làm cho học sinh tuân thủ trình tự đã ghi trong kế hoạch cho đến khi hoàn thành, không đi chệch hướng với kế hoạch đề ra. Đánh giá thường xuyên của giáo viên và bản thân sinh viên về quá trình tự học và hoàn thành kế hoạch tự học là phương tiện mạnh mẽ, để kích thích, nâng cao quá trình tự học của người học. Từ sự đánh giá này, sinh viên rút ra được những bài học kinh nghiệm cho mình, dẫn tới sự điều chỉnh để lần sau thực hiện kế hoạch tự học tốt hơn.Kỹ năng giao tiếp với thầy với bạn trong quá trình tự học:Trong nhà trường làm việc theo nhóm là cách tiếp cận được sử dụng rộng rãi, trong đó các thành viên kết hợp với nhau để thực hiện nhiệm vụ của mình với những phương pháp ý tưởng khác nhau. Qua hoạt động nhóm, học sinh rèn luyện được sự tập trung chú ý. Học được cách đặt câu hỏi, học được kỹ năng giao tiếp với thầy với bạn,Để có thể giao tiếp với bạn với thấy được hiệu quả giáo viên cần hướng dẫn học sinh:Tham gia tích cực các hoạt động nhóm do thầy tổ chức. Cần tham gia các hoạt động một cách bình đẳng, tự chủ và sáng tạo. Tuyệt đối không lệ thuộc, ỷ lại vào suy nghĩ và kế t quả làm việc của bạn.Tự giải quyết các vấn đề theo sự hướng dẫn của thầy và tham gia của bạn. Biết đưa các câu hỏi, thắc mắc của mình với thầy và bạn một cách hợp lý để được giải đáp một cách thỏa đáng.Kỹ năng kế hoạch hóa việc tự học.Kỹ năng này cần tuân thủ các nguyên tắt sau: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các môn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá.Kỹ năng ôn tập (gồm kỹ năng ôn bài và kỹ năng tập luyện).Kỹ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài giảng của thầy. Đó là hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ của chính mình, đó là những mối liên hệ lôgic có thể có cả kiến thức cũ và mới.Kỹ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế những loại bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Phương pháp ghi bài và tiếp thu được 70 - 80% bài giảng của thầy cô nghĩa là bạn đã thành công một nửa. Bước vào kỳ thi, đầu tiên bạn phải xác định các tài liệu liên quan để ôn tập; sắp xếp những gì ghi chép được, hệ thống hóa kiến thức, ước lượng xem cần bao lâu để ôn tập. Chia nhỏ những gì bạn học thành từng phần.Học 3 tiếng buổi sáng, 3 tiếng buổi chiều sẽ hiệu quả hơn ngồi học cả ngày. Hoặc có thể ôn theo nhóm, điều này giúp sinh viên có điều kiện để hoàn thiện cả những phần quan trọng mà nếu học một mình thì rất dễ bỏ qua. Nên thu xếp một buổi tổng ôn tập trước khi thi. Đặc biệt, sinh viên nên chú ý từ những thông tin được các thầy, cô chỉnh sửa đến mọi hướng dẫn về học tập.Đôi khi sinh viên quá bận vào một công việc nào đó mà sao nhãng việc học. Khi còn ít thời gian để ôn tập thì học nhồi nhét. Đầu tiên hãy xem trước tất cả những tài liệu mà bạn cần phải học, lướt qua các chương để nắm được ý chính, bỏ qua những phần mà bạn không có thời gian xem lại.Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá:Để rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra đánh giá cho bản thân, sinh viên cần bồi dưỡng them về:Khả năng đối chiếu kết luận của giáo viên và các ý kiến của các bạn với kết quả của bản thân để tự điều chỉnh sửa chữa hoặc hoàn thiện kết quả của mình đã tìm được.Khả năng đánh giá cách giải quyết vấn đề của giáo viên, của bạn bè và của mình từ đó chọn được cách giải quyết tốt nhất.Khả năng tự rút kinh nghiệm về phương pháp học tập của mình, từ đó luôn luôn tự điều chỉnh, hoàn thiện để ngày càng tiến bộ.Khả năng phát hiện ra những chỗ thiếu hụt về kiến thức, những sai lầm trong nhận thức để từ đó tìm cách bổ sung, khắc phục.4.3.3. Các điều kiện phục vụ tự học khác. Hoạt động tự học của sinh viên không thể thực hiện tốt nếu không đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị học tập, nguồn học liệu Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong hoạt động tự học của sinh viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố này, các nhà trường cần có kế hoạch để không ngừng cải thiện điều kiện cơ sở vật chất của mình như: - Củng cố, nâng cấp, mở rộng hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm - thực hành - thực tập, thư viện; bám sát yêu cầu cúa các đề cương môn học để chuẩn bị các học liệu được coi là bắt buộc ghi trong đề cương môn học - Áp dụng các hình thức khen thưởng các cá nhân có thành tích học tập tốt, tổ chức các diễn đàn để sinh viên có điều kiện trao đổi phương pháp, kĩ năng tự học.- Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích của mạng nội bộ, mở rộng nguồn tư liệu điện tử, thiết bị dạy học bằng cách ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại. Ngoài các điều kiện về cơ sở vật chất, khi xem xét các điều kiện phục vụ hoạt động tự học, các nhà quản lý cũng cần quan tâm tới các điều kiện phục vụ, thái độ phục vụ sinh viên của các bộ phận chuyên trách, các chính sách hỗ trợ của nhà trường để tạo cho sinh viên một môi trường học tập tốt nhất. Kết luận: Hoạt động tự học của sinh viên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy - học đại học nói chung và đặc biệt cần thiết trong phương thức đào tạo theo tín chỉ. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học cần phải có sự quản lý sát sao của mọi người liên quan đến hoạt động Phần V. Kết luận Tồn tại và đề nghị.5.1. Kết luận.Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và điều tra khảo sát đã được trình bày trong các chương, mục của báo cáo đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Phương pháp tự học có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên trong môi trường giáo dục Đại học, nhất là đối với sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.- Hiện nay, đa số sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tự học đối với sinh viên. Tuy nhiên trên thực tế mới chỉnh dừng lại ở mặt nhận thức, còn nhiều sinh viên chưa có kĩ năng tự học, thiếu nguồn tài liệu tham khảo, chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học. - Phương pháp học tập (tự học) của sinh viên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, vì vậy cần điều chỉnh và áp dụng chúng một cách hợp lý vào việc tự học một cách linh hoạt và cụ thể.- Cần xây dựng kế hoạch học tập riêng cho mình, cho mỗi môn học, vào mỗi thời gian học (mỗi năm học, mỗi kỳ học) một cách phù hợp, có thời gian biểu học tập hợp lý theo từng giai đoạn cụ thể.- Thay đổi nhận thức và tâm lý tự học như thay đổi phương pháp học: học để hiểu, học để làm chứ không phải học thuộc lòng theo thói quen thời phổ thông chỉ để qua môn học.- Tự học có nghĩa bản thân mỗi sinh viên phải chủ động học chứ không trông chờ vào một sự tác động hay yếu tố chú quan nào khác. Chủ động tham khảo trước bài học, chủ động trao đổi với bạn bè, giảng viên để nắm bắt nội dung một cách tổng quan, đầy đủ và đúng hướng. Phải lập đề cương môn học như xây dựng dàn ý để từ đó hệ thống lại vấn đề chính giúp dễ dàng phát triển vấn đề và nắm rõ nội dung hơn.- Học đi đôi với hành, quá trình học tập đòi hỏi phải vận dụng lý thuyết vào trong thực tế, điều này đòi hỏi sinh viên cần phải có điều kiện thực hành những lý thuyết đã học như áp dụng lý thuyết để giải bài tập, xử lý tình huống Lý thuyết là cái nền tảng, là hệ thống chung, để kiểm nghiệm cho thực tiễn. Vì vậy, việc hiểu và tiếp nhận lý thuyết để vận dụng vào thực tiễn đòi hỏi sinh viên cần nắm chắc và hiểu đúng, hiểu rõ, hiểu sâu lý thuyết.- Tự đánh giá kết quả: Mỗi sinh viên phải tự đánh giá được kết quả học tập tự học của bản thân thong qua kết quả môn học, kiến thức tích lũy, không nên ỷ lại vào kết quả từ giảng viên. Điều chỉnh hợp lý hơn nếu kết quả chưa thực sự phù hợp.- Cần trang bị thêm các kỹ năng cơ bản về tin học, anh văn, các kỹ năng mềm khác.- Nguyên tắc đảm bảo việc tự học: Một vấn đề có tính khoa học bao giờ cũng được xây dựng trên những cơ sở, nguyên tắc nhất định việc tự học muốn bảo đảm tốt cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Bảo đảm tính tự giáo dục: Trong thực tế, quá trình giáo dục luôn chứa đựng quá trình giáo dưỡng, do vậy mà trong công tác tự học của sinh viên, ngoài việc tự củng cố những tri thức cũ, lĩnh hội tri thức mới, mở rộng hiểu biết, người sinh viên từng bước tự hoàn thiện nhân cách của mình sao cho ngày càng gần với phẩm chất cao quý của những thầy cô giáo. Bảo đảm tính khoa học trong quá trình tự học: Bản thân quá trình tự học của sinh viên cũng là một quá trình "lao động khoa học" hết sức khó khăn, do vậy, phải đòi hỏi có tính khoa học. Việc bảo đảm tính khoa học trong công tác tự học sẽ đảm bảo được tính tự giáo dục, kích thích hứng thú học tập dẫn đến kết quả học tập như mong muốn. Đảm bảo "học đi đôi với hành": Đây là một cặp phạm trù có quan hệ biện chứng với nhau. Tự học không chỉ củng cố, mở rộng kiến thức thông thường mà quan trọng hơn là đưa những kiến thức ấy vào cuộc sống, "cọ sát" với thực tế để thu lượm được những kinh nghiệm thực tiễn sống động, bổ ích, từ đó giúp cho sinh viên trong những điều kiện quen thuộc cũng như mới mẻ đều có thể vận dụng đúng linh họat, sáng tạo những điều họ đã tự tiếp thu lĩnh hội được. Nâng cao dần đến mức tự giác, tích cực trong quá trình tự học: Nguyên tắc này sẽ trực tiếp quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Kế hoạch tự học có được thực hiện thường xuyên hay không là do yếu tố tự giác tích cực quyết định.Đảm bảo nâng cao dần và củng cố kỹ năng, kỹ xảo: Quá trình tự học không chỉ đơn thuần là quá trình tự hình thành tri thức mà nó còn là quá trình hoạt động thực tiễn, nâng cao, củng cố kỹ năng, kỹ xảo. Trên đây là 5 nguyên tắc cơ bản đảm bảo hiệu quả cho quá trình tự học của học sinh sinh viên, năm nguyên tắc này có quan hệ gắn bó với nhau, nguyên tắc này hỗ trợ cho nguyên tắc kia và đều nhằm mục đích bảo đảm tính tự giáo dục, tự đào tạo theo mục tiêu giáo dục của trường đại học. Trong thực tiễn tự học của bản thân, mỗi sinh viên cần thiết kế hợp lí khéo léo, khoa học những nguyên tắc trên, Hạn chế đến mức thấp nhất yếu tố ngoại cảnh không có lợi cho việc tự học.5.2. Tồn tại.Do nguồn nhân lực còn hạn chế, đề tài không thể nghiên cứu sâu rộng hơn về vấn đề tự học và chỉ điều tra được ở 1 số lớp cụ thể, chưa đầy đủ hết khoa trong toàn trường nên tính khách quan chưa cao. 5.3. Đề nghị.- Nhà trường nên quan tâm hơn đến cơ sở vật chất phục vụ việc học tập cho sinh viên ngoài giờ lên lớp. - Phát động và yêu cầu giáo viên tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy với phương châm lấy người học làm trung tâm. - Tổ chức các chuyên đề, các buổi thảo luận, các buổi diễn đàn, giao lưu giữa giảng viên với sinh viên, giữa những cán bộ, những doanh nhân, những sinh viên cũ đã thành đạt với sinh viên đang học, đặc biệt sinh viên năm thứ nhất, giữa sinh viên năm đầu với sinh viên các khóa trên, giữa sinh viên các khoa với nhau- Tổ chức giao lưu hoặc lồng ghép với các cuộc thi phát huy tinh thần tự học của sinh viên, giới thiệu những tấm gương tự học tiêu biểu.- Thay đổi phương pháp học truyền thống áp dụng học đi đôi với hành. Nâng cao, ứng dụng các kỹ năng mềm vào hoạt động tự học.Phần phụ lụcPHỤ LỤC IPHIẾU ĐIỀU TRATHỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊNNhằm mục đích nắm bắt những thông tin phản hồi từ chính các bạn sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về vấn đề tự học theo mô hình đào tạo tín chỉ hiện nay, tìm hiểu các hình thức tự học của các bạn sinh viên, những khó khăn trong quá trình tự học cũng như cơ sở vật chất trong quá trình tự học, nhóm chúng tôi tiến hành điều tra việc tự học của các bạn sinh viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để cuộc điều tra đạt được kết quả tốt, xin bạn vui lòng cung cấp đủ thông tin một cách chân thực nhất vào phiếu câu hỏi sau.- Họ và tên của sinh viên:............................................................- Lớp: ..........................................................- Kết quả học kì I của bạn đạt loại: ..- Chỗ ở hiện nay: .................................. Bạn hãy khoanh tròn (hoặc đánh dấu X) vào phần trả lời mà bạn cho là đúng (điền vào chỗ trống ý kiến riêng của bạn):Phần 1: Nhận thức về vấn đề tự học:Câu 1: Theo bạn, việc tự học hiện nay là:Rất quan trọng.Quan trọng.Bình thường.Không quan trọng.Câu 2: Đào tạo theo mô hình tín chỉ đòi hỏi thời lượng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp, theo bạn thời lượng tự học đó a. Ít b. Bình thường c. NhiềuCâu 3: Ngoài giờ học trên lớp bạn thường dùng bao nhiêu thời gian cho việc tự học a. 1 tiếng c. 3 tiếng b. 2 tiếng d. 4 tiếng e. Từ 5 tiếng trở lên.Câu 4: Bạn có thực thực hiện kế hoạch học tập đã đề ra? a. Có b. Không c. Chỉ thực hiện được trong thời gian đầu. Câu 5: Mục đích học tập của bạn là a. Học cho bố mẹ vui lòng b. Học để có bằng tốt ra trường c. Học để có thêm tri thức d. Học theo phong trào e. KhácCâu 6: Bạn thấy chỉ cần học cật lực trước kì thi thì có thể đạt kết quả cao?a. Đúngb. SaiPhần 2: Các hình thức tự học.STTHình thức tự họcMức độThường xuyênThỉnh thoảngChưa bao giờ1Học nhóm2Đọc bài trước khi đến lớp3Trao đồi bài với giảng viên và các bạn khác4Lên thư viện học bài5Ghi chép bài cẩn thận6Tìm nơi yên tĩnh học bài7Sử dụng sơ đồ tư duy (mind mapping, SQR3, đọc nhanh, ghi nhận siêu tốc)8Đọc thêm nhiều sách tham khảo, nâng cao ngoài giáo trình và sách thầy cô yêu cầu9Thường xuyên liên hệ thực tiễn10Vạch kế hoạch học tập trước mỗi kì, mỗi năm11Ôn lại kiến thức đã họcPhần 3: Những khó khăn trong quá trình tự học.Câu 1: Bạn có bị lúng túng khi nhận thấy chương trình học tại trường đại học không giống với chương trình học tại trường THPT không ? a. Có b. KhôngCâu 2: Môi trường học tập của bạn có tốt không?a
Video liên quan |