Tìm kiếm trong javascript laravel

Lưu ý. Khi sử dụng hàm each(), hàm này có thể nhận các đối số là các đối tượng, nhưng có thể sẽ trả về kết quả bị sai, do đó khi thao tác với các đối tượng, nên hạn chế sử dụng hàm each()

Ứng dụng

//Nếu bạn không muốn phải sử dụng hàm reset() để reset lại con trỏ trong mảng hãy sử dụng foreach thay vì while,list hay each
= array('foo''bar');
foreach ($arr as $value) {
    echo "The value is $value.";
}
$arr = array('key' => 'value''foo' => 'bar');
foreach ($arr as $key => $value) {
    echo "Key: $key, value: $value";
}

Các hàm liên quan

  • Hàm keys() lấy KEY từ một phần tử
  • Hàm list() gán các biến thành một mảng
  • Hàm hiện tại() lấy phần tử hiện tại của mảng
  • Hàm reset() đặt con trỏ quay lại phần tử đầu tiên trong mảng
  • Hàm next() đưa con trỏ tới INDEX tiếp theo trong mảng
  • Hàm prev() đưa con trỏ về trước 1 trong mảng

Hi vọng với bài viết này, bạn đã hiểu rõ cách sử dụng hàm each() trong PHP. Nếu thấy bài viết hay và ý nghĩa thì hãy like và share cho bạn bè để mọi người cùng nhau học tập nhé

Cảm ơn bạn đã ghé thăm codetutam. com

Open start

Khi sử dụng Eloquent của Laravel, lúc ta truy vấn trả về một danh sách bản ghi, thì chúng là tập hợp của các Object Eloquent, và đó chính là Collection. Trong Laravel, có một Object chuyên để xử lý Bộ sưu tập đó là

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
3 (mã nguồn), trong ví dụ trên thì đó là
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
4 (mã nguồn), chúng ta sẽ gọi là
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
5 để phân biệt với
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
6, và chúng được
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
7 từ
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
3 . Tất nhiên là
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
5 thì chúng tôi được xây dựng để xử lý thêm một số nhiệm vụ liên quan đến Eloquent, và bài viết này sẽ đề cập đến những phương pháp hay được sử dụng, nó sẽ giúp ta giảm được rất nhiều thời gian nếu bạn tận dụng tốt

Nội dung

'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry'); reset($fruit); while (list($key, $val) = each($fruit)) { echo "$key => $val\n"; } ?> // Và kết quả trả về tương ứng sẽ là1

Đây có thể là một phương pháp khá tiện lợi, khi ta muốn nhóm một số lượng bản ghi vào các nhóm nhỏ để thuận tiện cho việc hiển thị hoặc xử lý dữ liệu. Giờ giả sử ta có một học sinh cùng bàn với Eloquent

 'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry');

reset($fruit);
while (list($key, $val) = each($fruit)) {
    echo "$key => $val\n";
}
?>

// Và kết quả trả về tương ứng sẽ là
2

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
1

Khi đó dữ liệu sẽ giống như thế này, nó sẽ là Bộ sưu tập chứa 3 Bộ sưu tập

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
2

Để sử dụng, ta chỉ cần sử dụng foreach như bình thường

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
3

'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry'); reset($fruit); while (list($key, $val) = each($fruit)) { echo "$key => $val\n"; } ?> // Và kết quả trả về tương ứng sẽ là3

Đây là phương thức đảo ngược với phương thức

 'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry');

reset($fruit);
while (list($key, $val) = each($fruit)) {
    echo "$key => $val\n";
}
?>

// Và kết quả trả về tương ứng sẽ là
1, sau khi tách ra thành các nhóm bản ghi nhỏ, ta có thể thu gọn chúng lại thành 1 Bộ sưu tập duy nhất bằng cách sử dụng
 'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry');

reset($fruit);
while (list($key, $val) = each($fruit)) {
    echo "$key => $val\n";
}
?>

// Và kết quả trả về tương ứng sẽ là
3

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
7

trung bình(), trung bình()

Đây là hàm giúp ta tính giá trị trung bình của một trường của toàn bộ bản ghi trong Bộ sưu tập. Ví dụ ta có một bảng điểm sinh viên bao gồm các trường. id, student_id, subject_id, điểm. Giờ bạn muốn tính điểm trung bình của toàn bộ bản ghi này thì đơn giản là sử dụng

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
80

isEmpty(), isNotEmpty()

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
81

Kiểm tra xem Bộ sưu tập có chứa phần tử nào không

lớn nhất nhỏ nhất()

Lấy giá trị cao nhất của một lĩnh vực nào đó trong bản ghi, giả sử ta muốn xem điểm cao nhất và thấp nhất trong danh sách sinh viên số thì ta làm như sau

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
82

'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry'); reset($fruit); while (list($key, $val) = each($fruit)) { echo "$key => $val\n"; } ?> // Và kết quả trả về tương ứng sẽ là6

Đơn giản là trả về số lượng bản ghi có trong Bộ sưu tập

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
83

'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry'); reset($fruit); while (list($key, $val) = each($fruit)) { echo "$key => $val\n"; } ?> // Và kết quả trả về tương ứng sẽ là7

Phương thức này khá hữu dụng trong một số trường hợp, được sử dụng để truy xuất toàn bộ một trường bất kỳ và trả về mảng chứa giá trị của tất cả các trường đó. Thông thường mình hay dùng để lấy toàn bộ id có trong bản ghi để dùng trong các điều kiện

 'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry');

reset($fruit);
while (list($key, $val) = each($fruit)) {
    echo "$key => $val\n";
}
?>

// Và kết quả trả về tương ứng sẽ là
8

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
84

'apple', 'b' => 'banana', 'c' => 'cranberry'); reset($fruit); while (list($key, $val) = each($fruit)) { echo "$key => $val\n"; } ?> // Và kết quả trả về tương ứng sẽ là9

Đây là cách lặp qua các phần tử của Bộ sưu tập, cũng tương tự như khi ta sử dụng

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
70

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
85

Tuy nhiên, ta có thể đặt điều kiện để ngắt vòng lặp bằng cách

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
71

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
86

Array ( [1] => bob [value] => bob [0] => a [key] => a )72

Phương thức này trả về kết quả boolean(true/false), bằng cách kiểm tra xem tất cả bản ghi có thỏa mãn điều kiện nào đó hay không?

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
87

Nếu toàn bộ học sinh trong bản ghi trên có

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
73 lớn hơn 5 thì trả về đúng, còn không thì trả về sai;

Array ( [1] => bob [value] => bob [0] => a [key] => a )74

Ai hay sử dụng Javascript thì sẽ thấy phương thức sử dụng phương thức này cho Collection cũng hoàn toàn giống nhau, ta sẽ lọc các bản ghi theo một điều kiện nào đó. Giờ giả sử ta chỉ muốn lấy những học sinh có

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
73 lớn hơn 5, thì ta sẽ dùng như sau

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
88

Array ( [1] => bob [value] => bob [0] => a [key] => a )76

Đây cũng là phương thức tương tự trong Javascript, bạn có thể tạo ra một Bộ sưu tập mới dựa trên Bộ sưu tập cũ với một số thay đổi bất kỳ;

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
89

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
77 is Collection new have point of each student are plus more 1 so with each student in
Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
78

đầu tiên(), cuối cùng()

When you just want to get the section from the money of Collection, then ta used

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
79. Ngược lại nếu bạn muốn lấy phần từ cuối cùng thì ta sử dụng
//Nếu bạn không muốn phải sử dụng hàm reset() để reset lại con trỏ trong mảng hãy sử dụng foreach thay vì while,list hay each
= array('foo''bar');
foreach ($arr as $value) {
    echo "The value is $value.";
}
$arr = array('key' => 'value''foo' => 'bar');
foreach ($arr as $key => $value) {
    echo "Key: $key, value: $value";
}
0. Ngoài ra, bạn có thể thêm điều kiện để lấy phần tử cho phù hợp, kết quả trả về 1 Eloquent nếu tìm thấy phần tử đầu tiên đối diện, còn không thì trả về
//Nếu bạn không muốn phải sử dụng hàm reset() để reset lại con trỏ trong mảng hãy sử dụng foreach thay vì while,list hay each
= array('foo''bar');
foreach ($arr as $value) {
    echo "The value is $value.";
}
$arr = array('key' => 'value''foo' => 'bar');
foreach ($arr as $key => $value) {
    echo "Key: $key, value: $value";
}
1

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
0

toArray(), toJson()

To convert from Object format to array or data type Json

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
1

vách ngăn()

Ta dùng khi muốn chia Collection thành 2 phần theo một điều kiện nào đó. Ví dụ ta muốn tách danh sách sinh viên ra thành một bên có điểm lớn hơn hoặc bằng 5 và bên còn lại có điểm nhỏ hơn 5, ta sẽ làm như sau

Array
(
    [1] => bob
    [value] => bob
    [0] => a
    [key] => a
)
2

//Nếu bạn không muốn phải sử dụng hàm reset() để reset lại con trỏ trong mảng hãy sử dụng foreach thay vì while,list hay each
= array('foo''bar');
foreach ($arr as $value) {
    echo "The value is $value.";
}
$arr = array('key' => 'value''foo' => 'bar');
foreach ($arr as $key => $value) {
    echo "Key: $key, value: $value";
}
2 sẽ chứa kết quả học sinh có điểm lớn hơn bằng 5, còn
//Nếu bạn không muốn phải sử dụng hàm reset() để reset lại con trỏ trong mảng hãy sử dụng foreach thay vì while,list hay each
= array('foo''bar');
foreach ($arr as $value) {
    echo "The value is $value.";
}
$arr = array('key' => 'value''foo' => 'bar');
foreach ($arr as $key => $value) {
    echo "Key: $key, value: $value";
}
3 sẽ chứa kết quả học sinh có điểm nhỏ hơn 5

Kết bài

Bộ sưu tập còn rất nhiều phương thức khác, thế nhưng ở trên mình chỉ liệt kê một số phương thức khá tiện ích hay được sử dụng, có thể có phương thức nào mà bạn không để ý và không nghĩ là có thì hy vọng mình cũng đã . Xin cảm ơn bạn đã đọc bài viết