Tìm ý nghĩa của từ

Trong nội dung chương trình Ngữ văn có rất nhiều phạm vi kiến thức quan trọng mà học sinh cần nắm rõ để làm bài tập tốt. Trong đó nghĩa của từ là phần kiến thức quan trọng trong chương trình Ngữ văn 6. Vậy nghĩa của từ là gì?

Từ là gì?

Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ được hiểu và mọi người thường giải thích đây là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo thành câu và mang cấu tạo ổn định với một nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên gọi của sự vật, chỉ các hoạt động, trạng thái, tính chất Từ có nhiều công dụng như gọi tên sự vật, hiện tượng đó là danh từ, hoạt động là động từ, tính chất là tính từ.

Hiện nay theo chương trình Ngữ văn 6 tập một đưa ra giải thích nghĩa của từ là gì như sau: “Nghĩa của từ là nội dung, tính chất hoạt động, quan hệ… mà từ biểu thị”.

Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.

Ví dụ nghĩa của từ

Để làm rõ hơn nghĩa của từ chúng tôi xin đưa ra ví dụ nghĩa của từ để bạn đọc hiểu hơn:

Cây: một loại thực vật có rễ, thân, lá, cành.

Bâng khuâng: chỉ trạng thái tình cảm không rõ rệt của con người.

Rung rinh: chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp.

Tìm ý nghĩa của từ

Cách giải thích nghĩa của từ

Hiện nay có hai cách giải thích nghĩa của từ:

 – Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

 – Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

Ví dụ:

Tập quán : thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, v.v…) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo. -> Trình bày khái niệm mà từ biểu thị

Xe đạp: chỉ một loại phương tiện đi lại -> Trình bày khái niệm mà từ biểu thị

Lẫm liệt : hùng dũng, oai nghiêm. -> Giải thích đưa ra từ đồng nghĩa

Nao núng : lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. -> Giải thích bằng cách vừa đưa ra từ đồng nghĩa vừa đưa ra từ trái nghĩa.

Trung thực: con người có tính thật thà, thắng thẳn. -> Giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa.

Bài tập minh họa

Bài 1:

Một số các chú thích ở văn bản em đã được học:

Tổ tiên: Các thế hệ cha ông, cụ kỵ đã qua đời. -> Giải nghĩa từ bằng cách nêu lên khái niệm của từ.

Phúc ấm: Phúc của tổ tiên để lại cho con cháu -> Giải nghĩa từ bằng cách nêu lên khái niệm của từ.

Hoảng hốt: mô tả sự sợ hãi, vội vàng -> Giải nghĩa từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

Ghẻ lạnh: Thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh người lẽ ra phải gần gũi thân thiết -> Giải nghĩa từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

Trượng: đây là đơn vị đo bằng thước Trung Quốc. -> Giải nghĩa từ bằng cách nêu lên khái niệm của từ. Tre đằng ngà:  tre có lớp cật ngoài trơn,bên ngoài bóng, màu vàng. -> Giải nghĩa từ bằng cách nêu lên khái niệm từ.

Bài 2:

Học tập: học và luyện tập để có hiểu biết,có kĩ năng.

Học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo

Học hỏi: tìm tòi ,hỏi han để học tập.

Học hành: học văn hóa ở thầy ,có chương trình,có hướng dẫn

Bài 3: Điền vào ô trống các từ:

Trung bình: Ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không, kém, không cao cũng không thấp.

Trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liên giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật…

Trung niên: quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.

Bài 4: Giải thích nghĩa của từ:

Giếng: hố sâu xuống lòng đất được con người đào. Dùng làm chỗ lấy nước uống và sinh hoạt.

Rung ring: chuyển động đều, lặp lại và nhẹ nhàng.

Hèn nhát: thiếu sự dũng cảm (nghĩa tiêu cực).

Bài 5: Giải thích nghĩa của từ

Từ mất trong đoạn văn có nhiều nghĩa khác

Mất : Theo cách giải thích như nhân vật Nụ là không đúng: không biết ở đâu.

Mất : Hiểu theo cách thông thường là không được sở hữu, không có không thuộc về mình nữa.

Cách giải thích nhân vật Nụ theo nghĩa thông thường thì là sai nhưng trong hoàn cảnh này thì cách giải thích chứng tỏ Nụ thông minh và đây là cách giải thích đúng.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về nghĩa của từ là gì. Một từ thường có nhiều nghĩa và cách giải thích nghĩa của từ cũng khác nhau. Do đó độc giả và các bạn học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ và vận dụng sao cho đúng ngữ cảnh và mục đích sử dụng.

Từ hay từ ngữ là khái niệm được sử dụng trong nhiều môn học, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng từ là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu khái niệm này trong tiếng Việt để có thêm những thông tin hữu ích qua bài viết:

Khái niệm từ là gì?

Từ được giải thích là đơn vị nhỏ nhất tạo nên một câu. Từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, tính chất,… Từ ngữ có nhiều công dụng như để gọi tên của một sự vật hoặc hiện tượng. Nó có thể là một danh từ, hoạt động là một động từ, tính chất là một tính từ.

Dựa vào định nghĩa SGK lớp 6 có thể thấy nghĩa của từ là nội dung bao gồm những thuộc tính, chức năng, khái niệm, quan hệ … mà từ biểu thị trong đó có những yếu tố ngoại lai của tiếng: sự vật, hiện tượng, tư duy … Yếu tố trong ngôn ngữ này là cấu trúc của ngôn ngữ.

Từ có hai mặt: hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này được kết nối và tác động qua lại lẫn nhau. Ý nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, trong bộ não con người. Trong nhận thức của con người, ai đó có sự hiểu biết nghĩa của từ nhưng không phải  nghĩa của từ.

Tìm ý nghĩa của từ

Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của Tiếng Việt như thế nào?

Sau khi đã hiểu từ là gì? Cùng xem cấu tạo của Tiếng Việt như thế nào nhé.

Đơn vị cấu tạo từ là tiếng, đơn vị cấu tạo câu là từ. Một từ được tạo thành từ mỗi âm tiết được gọi là một từ đơn. Những từ gồm hai từ trở lên được gọi là từ phức. Từ phức được tạo ra bằng cách ghép một số từ có quan hệ nghĩa. Từ ghép là những từ phức có mối quan hệ về âm tiết giữa các tiếng.

Từ tiếng Việt gồm một âm tiết hoặc một tổ hợp các âm. Phương pháp sử dụng một âm tiết như một từ cho chúng ta những từ đơn giản (còn gọi là từ đơn tiết). Từ đơn ở đây được hiểu là từ ghép của một ngôn ngữ.

Phương thức ghép các tiếng và giữa các từ (thành phần) có quan hệ nghĩa với nhau sẽ cho ta từ. gọi là từ ghép. Căn cứ vào kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các yếu tố cấu thành, có thể phân loại từ ghép tiếng Việt như sau:

Từ ghép đẳng lập. Đây là những từ mà các yếu tố cấu thành là quan trọng. Hệ thống có cùng ý nghĩa. Hai khả năng có thể được hiển thị ở đây.

Từ ghép chính phụ. Những từ ghép mà thành phần phụ thuộc vào nhau gọi là từ ghép đẳng lập.Các yếu tố phụ có chức năng phân loại, chuyên hoá và đẩy yếu tố chính. Ví dụ: tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy tính cái, dưa hấu, cỏ gà … Già … xanh, đỏ nóng, cứng, thẳng, phập phồng …

Phương thức kết hợp ngôn ngữ dựa trên sự hòa hợp Âm thanh cho chúng ta những từ xấu (hay còn gọi là âm tiết, âm tiết).

Từ lóng tiếng Việt có độ dài tối thiểu là hai tiếng, dài tối đa là bốn tiếng, cũng có loại có ba âm tiết. Tuy nhiên, loại thứ nhất là loại từ điển hình nhất. Một từ bị coi là xúc phạm nếu các thành phần mà nó được tạo thành có thành phần ngữ âm lặp lại; nhưng có sự lặp lại (còn được gọi là điệp khúc) và xen kẽ (còn được gọi là đối đáp). Ví dụ: điệp khúc ở âm đầu, dừng ở vần. Vì vậy, nếu chỉ có âm tiết thì không có đối lập (như: người, nhà ở, ngành nghề …

Vì vậy, chúng ta có một dạng ghép của từ, không phải là một từ ghép. Bằng cách kết hợp tiêu chí số tiếng với khoảng cách, từ ghép có thể được phân loại như sau: Từ ghép có hai âm tiết (còn gọi là từ kép) có các nghĩa sau: Hình thức cấu tạo sau: Hoàn toàn nhận biết được dạng phần tử gốc trong cái gọi là phần tử láy.

Bài tập luyện tập về từ là gì và nghĩa của từ là gì?

Bài 1:

– Cụm từ  “hoảng hốt” miêu  tả sự sợ hãi, vội vàng. Giải thích từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

– Cụm từ  “trượng” chú giải đây là đơn vị đo bằng thước Trung Quốc. Giải nghĩa từ ngữ được diễn đạt bằng cách nêu lên khái niệm của từ

– Chú thích “tre đằng ngà” có nghĩa là tre có lớp cật ở bề ngoài trơn, mặt ngoài bóng, có màu vàng. Giải nghĩa từ bằng cách xác định khái niệm từ.

Bài 2:

– Từ điền vào dòng đầu tiên là từ “học tập”.

– Từ điền vào dòng thứ hai là từ “học lỏm”

– Từ điền vào dòng thứ ba là từ “học hỏi”.

– Từ điền vào dòng cuối là từ “học hành”

Bài 3:

Điền vào ô trống các từ:

– Từ điền vào dòng một là từ “Trung bình”.

– Từ điền vào dòng hai là từ “Trung gian”.

– Từ điền vào dòng ba là từ “Trung niên”.

Bài 4:

Giải thích nghĩa của từ cho sẵn như sau:

Từ “Giếng” có nghĩa là hố sâu xuống lòng đất được con người đào dùng để làm chỗ lấy nước uống và sinh hoạt.

Từ “Rung ring” được hiểu là động từ chuyển động đều, lặp lại và nhẹ nhàng.

Tính từ “Hèn nhát” có nghĩa là thiếu sự dũng cảm theo nghĩa tiêu cực.

Bài 5:

Đây là dạng bài cuối của phần luyện tập. Cùng theo dõi ngay nhé

Trong đoạn văn từ “mất” có nhiều nghĩa khác nhau mà học sinh nên nắm rõ.

– Hiểu theo nghĩa thứ nhất có nghĩa là mất đi không còn giữ làm của riêng.

– Hiểu theo nghĩa thứ hai có nghĩa là không còn nhìn thấy.

– Hiểu theo nghĩa thứ ba là mang nghĩa chết.

Có thể thấy cách giải thích nhân vật Nụ theo nghĩa thông thường thì là sai nhưng dùng trong hoàn cảnh này thì cách giải thích chứng tỏ Nụ rất thông minh và đây là cách giải thích đúng và phù hợp.

Trên đây là nội dung bài viết từ là gì và những bài tập liên quan đến nội dung này. Hy vọng sẽ giúp cho bạn đọc thêm nhiều kiến thức để áp dụng làm các bài tập được giao.