Trình tự xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Theo Khoản 2, Điều 49 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Điều 9, Nghị định 145/2000/NĐ-CP quy định việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần. 

Theo đó, việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

a] Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b] Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c] Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

d] Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Khi hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu thì xử lý hợp đồng lao động vô hiệu được xử lý như thế nào?

Hợp đồng lao động vô hiệu xảy ra khi nào?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Tuy nhiên, không phải lúc nào Hợp đồng lao động đã ký cũng có hiệu lực và được thực hiện đầy đủ. Theo Bộ luật lao động 2019, trong nhiều trường hợp, Hợp đồng lao động vô hiệu và bị xử lý.

Trường hợp Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ

Theo khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ gồm:

  • Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; hoặc
  • Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động “tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”; hoặc
  • Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Trường hợp Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Điều kiện đủ để Hợp đồng lao động vô hiệu 

Dù hợp đồng lao động thuộc các trường hợp vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần theo quy định của Bộ luật lao động 2019 sẽ không tự nhiên vô hiệu. Khi thuộc vào các trường hợp vô hiệu, điều kiện đủ là Hợp đồng lao động đó phải được Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu

Xử lý hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu

Phụ thuộc vào từng trường hợp bị tuyên vô hiệu của hợp đồng lao động mà Bộ luật lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cách thức xử lý khác nhau:

Đối với trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu từng phần

Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần được quy định như sau:

  • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

Trường hợp không thống nhất sửa đổi, bổ sung nội dung bị tuyên bố vô hiệu

Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;
  • Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án sẽ do Toà án giải quyết.

Chủ Đề