Use of proceeds là gì

Due diligence làm cho ra lẽ

Huy Nam (*)

Bài 67:

Due diligence làm cho ra lẽ

Một công việc tối quan trọng được thực hiện vào khoảng gần cuối thời kỳ cooling-off là due diligence meeting.

Cuộc họp due diligence này dù vậy chỉ là một sự kiện của hoạt động due diligence. Người ta cho rằng công việc của các underwriters, mà chủ yếu là syndicate manager (nhà bảo lãnh đầu đàn), thành hay bại tùy thuộc nhiều vào việc đã tiến hành hoạt động due diligence như thế nào. Đây là một thuật ngữ nữa rất khó dịch sang tiếng Việt. Tôi đề nghị tạm dịch due diligence là hoạt động thẩm tra.

The preliminary studies, investigations, research, meetings and compilation of information about a corporation and a proposed new issue that go on during an underwriting are known collectively as due diligence.

Việc thẩm tra như vậy bao gồm các hoạt động điều nghiên, khảo sát dọn đường, các buổi gặp gỡ trao đổi, sưu tập thông tin về công ty và chứng khoán dự định phát hành.

Đây là công việc của các underwriters, do đó They are required to conduct a formal due diligence meeting for the benefit of brokers, securities analysts and top institutional accounts, who wants to know about the issue objective (the intended use of the proceeds), the issuers financial background.

Ta hãy để ý việc người ta nhắc đi nhắc lại về mục đích sử dụng dự kiến khoản tiền huy động (proceeds) và cái nền tài chính công ty (financial background) ra sao, điều này cho thấy tầm quan trọng được quan tâm nhất là gì.

Ngoài việc examine the use of proceeds, perform financial analysis and feasibility studies, determine the stability of the company, các underwriters còn phải có khả năng determine whether the risk is reasonable.

Luật lệ về chứng khoán của nhiều nước, nhất là luật chứng khoán 1933 của Mỹ, có thể quy định cụ thể công việc mà hoạt động due diligence phải làm, chủ yếu xoay quanh các nội dung đã nêu trên đây.

Dù ta hiểu due diligence là hoạt động thẩm tra, và due diligence meeting là cuộc họp thẩm tra đúc kết due diligence vẫn nên được hiểu là due diligence! Vâng, vẫn nên là chính nó. Ngay như người Mỹ khi diễn đạt thuật ngữ này họ vẫn phải dùng khái niệm reasonable effort and care để tô đậm thêm ý nghĩa và đồng thời cũng là để tải đi mong đợi in obtaining all of information needed and verifying the accuracy.

Riêng đối với due diligence meeting thì về nguyên tắc, cuộc họp này là cơ hội cuối cùng để các nhà bảo lãnh phát hành (underwriters) rút lại quyết định bảo lãnh của mình nếu thấy có dấu hiệu ill-advised (dấu hiệu kém lạc quan).

(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

BÌNH LUẬN Hủy trả lời

Bình luận:
Vui lòng nhập bình luận của bạn
Tên:*
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây
Email:*
Bạn đã nhập một địa chỉ email không chính xác!
Vui lòng nhập địa chỉ email của bạn ở đây
Website:

Lưu tên, email và trang web của tôi trong trình duyệt này cho lần tiếp theo tôi nhận xét.

9 = image