Ưu thế lai là kết quả của phương pháp chọn giống bằng cách

Sinh Học Lớp 12 – Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

Nguồn vật liệu chọn giống 

  • Biến dị tổ hợp
  • Đột biến
  • ADN tái tổ hợp

Cơ chế tạo dòng thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

Chọn giống từ nguồn biến dị tổ hợp: 

  • Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau
  • Lai giống để tạo ra các tổ hợp gen khác nhau
  • Chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn
  • Những tổ hợp gen mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để ” các dòng thuần

Ưu thế lai là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vựơt trội so với các dạng bố mẹ

  • Có nhiều giả thuyết giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai, trong đó giả thuyết siêu trội được nhiều người thừa nhận. Giả thuyết này cho rằng “ở trạng thái dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có được kiểu hình vượt trội nhiều mặt so với dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp tử”
  • Theo giả thuyết siêu trội: ở trạng thái dị hợp tử về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với các dạng bố mẹ.
  • Khi cho con lai có ưu thế lai cao tự thụ phấn thì ưu thế lai sẽ giảm dần qua các thế hệ do các gen trở về trạng thái đồng hợp tử

Tạo dòng thuần : cho tự thụ phấn qua 5-7 thế hệ

Lai các dòng thuần chủng với nhau để tìm các tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất

Ưu điểm: con lai có ưu thế lai cao sử dụng vào mục đích kinh tế [không làm giống]

Nhược điểm:

  • Tốn nhiều thời gian và công sức
  • Khó duy trì
  • Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ

Câu 1: Kết quả nào sau đây không phải do hiện tượng tự thụ phấn và giao phối cận huyết?

A. Hiện tượng thoái hóa giống

B. Tạo ra dòng thuần

C. Tạo ra ưu thế lai

D. Tỉ lệ đồng hợp tăng tỉ lệ dị hợp giảm

Câu 2: Nguồn nguyên liệu làm cơ sở vật chất để tạo giống mới là

A. Các biến dị tổ hợp

B. Các biến dị đột biến

C. Các ADN tái tổ hợp

D. Các biến dị di truyền

Câu 3: Loại biến dị di truyền phát sinh trong quá trình lai giống là

A. Biến dị tổ hợp

B. Đột biến gen

C. Đột biến NST

D. Biến dị đột biến

Câu 4: Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 vì

A. Kết hợp các đặc điểm di truyền của bố mẹ

B. Các cơ thể lai luôn ở trạng thái dị hợp

C. Biểu hiện các tính trạng tốt của bố

D. Biểu hiện các tính trạng tốt của mẹ

Đáp án:

1. C

2. D

3. A

4. B

Link bài:

//hochay.com/sinh-hoc-lop12/tong-hop-ly-thuyet-mon-sinh-hoc-lop-12-hochay-850.html

#sinhhoc12 #sinhhoclop12 #lythuyetsinhhoc12 #lythuyetsinhhoclop12 #tracnghiemsinhhoc12 #sinhhocnanghoc12 #onthisinhhoc #hochay

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :]

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 35: Ưu thế lai giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời:

– Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

– Ví dụ: cà chua hồng Việt Nam và cà chua Ba Lan, gà Đông Cảo và gà Ri.

– Tại sao khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất?

– Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?

Trả lời:

– Khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp.

– Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tạo ra các cặp gen đồng hợp, các cặp gen dị hợp giảm đi.

Trả lời:

– Lai kinh tế là cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần chủng khác nhau, rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm không dùng làm giống.

– Không dùng con lai kinh tế làm giống vì thế hệ tiếp theo xuất hiện các cặp gen đồng hợp lặn gây hại.

Lời giải:

    – Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

    – Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau: Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng [chỉ tiêu về hình thái, năng suất…] do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện [gen trội át gen lặn], đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

    – Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

   Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc

              F1: AaBbCc

    – Trong các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh.

    – Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính [bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…].

Lời giải:

      – Trong chọn giống cây trồng, người ta dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thê lai.

      – Phương pháp lai dòng: tạo ra hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau được dùng phổ biến vì phương pháp này dễ thực hiện đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất.

      – Phương pháp lai khác thứ: là những tổ hợp lai giữa hai thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài để tạo ưu thế lai và giống mới.

Lời giải:

      – Lai kinh tế là người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng làm giống.

      – Ở nước ta, lai kinh tế được dùng phổ biến nhất là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Ví dụ: dùng con cái là lợn ỉ Móng Cái lai với con đực Đại Bạch: tạo con lai F1 sẽ có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 – 0,8 kg, tăng trọng nhanh [10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg], tỷ lệ thịt nạc cao.

Ngày nay để tạo ra cây trồng vật nuôi cho năng suốt các nhà khoa học nghiên cứu và sử dụng phương pháp ưu thế lai. Vậy ưu thế lai là gì là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm tìm hiểu.

Theo nội dung sách giáo khoa sinh học 9 giải thích về ưu thế lai là gì như sau: “Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ”.

Như vậy ưu thế lai là hiện tượng từ đời bố mẹ chọn lọc để tạo ra những gen trội đời con cho cơ thể lai thế hệ đầu tiên có những ưu thế so với đời bố mẹ như khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn.

Ví dụ: Tại Việt Nam hiện nay lai heo nội và ngoại đang là xu thế. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt như sức chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc.

Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả hai giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt. Phải bảo tồn nguồn gen heo nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập.

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai do hai giả thuyết về phương diện di truyền và hai giả thuyết về tác động cộng gộp các gen trội có lợi. Cụ thể:

–  Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng [chỉ tiêu về hình thái, năng suất…] do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện [gen trội át gen lặn], đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

+ Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc F1: AaBbCc

+ Từ F2 trở đi qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh do đó ưu thế lai cũng bị giảm dần.

+ Do đó muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính [bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…].

– Thứ hai giả thuyết về tác dộng cộng gộp các gen trội có lợi: Do F1 được tập trung các gen trội có ở cả bố lẫn mẹ và trong thực tế, các tính trạng do gen trội quy định thường tốt hơn so với gen lặn. Các tính trạng thuộc về số lượng như kích thước cây, độ dài quả, số lượng hạt… thường phụ thuộc vào số lượng gen trội.

Sơ đồ: P : AAbbDD × aaBBdd tạo ra F1: AaBbDd.

Phương pháp tạo ưu thế lai

Phương pháp tạo ưu thế lai được nhân dân ngày nay sử dụng nhiều cho cả động vật và cây trồng để tạo ra những cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ. Cụ thể:

– Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng được thực hiện chủ yếu dùng phương pháp lai khác dòng gồm các bước sau

+ Cho giao phối gần.

+ Chọn dòng thuần chủng về tính trạng mong muốn

+ Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu gen.

– Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi chủ yếu dùng phép lai kinh tế. Trong phương pháp này. con người đem lai giữa các cặp bố mẹ khác nhau về kiểu gen, tạo ưu thế lai đời F­1. Sau đó, sử dụng F1 làm sản phẩm chứ không dùng F1 để làm giống.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: ưu thế lai là gì. Nếu trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết vấn đề còn điều gì mà bạn đọc thắc mắc hay quan tâm bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề