---e)-f)-Máy móc, thiết bị, nhà xưởngloại tư liệu sản xuất này tham gia vào toàn bộ quá trìnhsản xuất nhưng chỉ dịch chuyển một phần giá trị của nó vào sản phẩm trong một chu kỳsản xuất.Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệuloại này cũng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuấtnhưng dịch chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.Cho dù bất kỳ loại tư liệu sản xuất nào thì đều nhờ vào lao động cụ thể của ngườicông nhân mà giá trị của nó được bảo toàn và dịch chuyển vào sản phẩm. Giá trị của nótrong sản phẩm không hề lớn hơn giá trị của nó đã bị tiêu dùng. Bộ phận tư bản nàyđược C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).Khái niệm: Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất; nhờ laođộng cụ thể mà giá trị của nó được bảo toàn và dịch chuyển vào sản phẩm. Giá trị củanó không hề lớn lên về mặt lượngXét Bộ phận tư bản biến thành sức lao động. Một mặt giá trị của nó biến thành các tưliệu sinh hoạt của người công nhân và mất đi trong tiêu dùng của công nhân. Mặt khác,trong quá trình lao động, bằng lao động trìu tượng, công nhân tạo ra một giá trị mới lớnhơn giá trị của bản thân sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặngdư. C.mác gọi bộ phận TB này được Mác gọi là tư bản khả biến.Khái niệm: Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động; nhờ lao độngtrìu tượng của người công nhân mà được lớn lên về mặt lượng. Tức noa chuyển từ đạilượng bất biến thành đại lượng khả biến=> TB bất biến là điều kiện cần thiết cho quá trình sx ra giá trị thặng dư, còn TBkhả biến có vai trò quyết định quá trình sx ra giá trị thặng dư.Việc phát hiện ra tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đó là lao động cụ thể và laođộng trìu tượng đã giúp Mác phân chia được sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tưbản khả biến. Do đó đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao độnglam thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.Cơ sở phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là vai trò của các loại tưbản này trong quá trình sản xuất. Cụ thể là tư bản bất biến là điều kiện cần thiết khôngthể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trongquá trình đó, vì vó chính là bộ phận tư bản lớn lên.Câu 29: Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư.Tỷ suất giá trị thặng dư mKhái niệm: tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần theo phầm trăm giữa giá trịthặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.Công thức tínhmTrong đó: m là tỷ suất giá trị thặng dưm =x100%m là giá trị thặng dưv là tư bản khả biến cần thiết để sx giá trị thặng dưv32 -Ý nghĩa: công thức này chỉ ra rằng trong toàn bộ giá trị mới của sản phẩm do sức laođộng tạo ra thì người công nhân được hưởng bao nhiêu phần và nhà tư bản chiếm khôngbao nhiêu.Tỷ suất giá trị thặng dư còn được xđ theo công thức:Thời gian lao động thặng dư tm =x100(%)Thời gian lao động tất yếu tg)Ý nghĩa: trong toàn bộ thời gian lao động thì người lđ sd bao nhiêu tg làm việc chomình và bao nhiêu tg làm việc ko công cho nhà tb.=> Ý nghĩa chung: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tưbản đối với công nhân làm thuê.Khối lượng giá trị thặng dư (M)Khái niệm: là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụngmTrong đó: M là khối lượng giá trị thặng dưM=x V = m x Vm là giá trị thặng dưv là tư bản khả biếnvV tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị củatổng số sức lao độngCông thức tínhÝ nghĩa: khối lượng giá trị phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với laođộng làm thuê. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càngtăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng.Câu 30: Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư/ phân tích (so sánh) haiphương sản xuất giá tri thặng dư?a, Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.--Khái niệm: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp kéo dàituyệt đối ngày lao động, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu là không đổi. Và giátrị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.Ví dụ: giả định ngày lao động có độ dài 8 tiếng và được chia thành 4 giờ là thời gian laođộng tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Sự phân chia đó được thể hiện ở sơđồ sau:33 Thời gian lao động tất yếu tthời gian lao động thặng dư tKhi đó ta có tỷ suất giá trị thặng dư làm = (4/4)*100%= 100%giả định: thời gian lao động tất yếu không đổi vẫn là 4h và ngày lao động được kéodài thêm 2 giờ. Khi đó ta có sơ đồ sauThời gian lao động tất yếu tthời gian lao động thặng dư tTa có: m = (6/4)*100% = 150%Kết luận: Như vậy, khi thời gian lao động tất yếu không đổi nếu kéo dài ngày laođộng thêm 2 giờ thì nhà tư bản đã nâng trình độ bóc lột lên của mình từ 100% lên150%.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn trên và giới hạndưới của ngày lao động. Cụ thể giới hạn dưới của ngày lao động thì ngày lao độngkhông thể bằng thời gian lao động tất yếu bởi như vậy nhà tư sẽ không thu được giá trịthặng dư. Còn giới hạn trên của ngày lđ do thể chất, tinh thần của người lao động quyếtđịnh, bởi người lao động phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi để tái tạo lại sức lao độngcủa mình. Giới hạn trên của ngày lao động còn do cuộc đấu tranh của người lđ do đòigiảm giờ làm quy định.Phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối được áp dụng ở giai đoạn đầu của CNTBkhi mà trình độ sx chưa cao. Do vậy, để có được giá trị thặng dư tối đa thì nhà TB tìmcách kéo dài tối đa ngày lđ.b, Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.-Khái niệm: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sảnxuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độdài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất theo phương pháp này gọilà giá trị thặng dư tương đối.Ví dụ: giả định ngày lao động có độ dài 8 tiếng và được chia thành 4 giờ là thời gian laođộng tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Sự phân chia đó được thể hiện ở sơđồ sau:34 Thời gian lao động tất yếu tthời gian lao động thặng dư tKhi đó ta có tỷ suất giá trị thặng dư làm = (4/4)*100%= 100%giả định: thời gian lao động tất yếu giảm xuống còn 3 giờ và độ dài ngày lao độngkhông đổi. Khi đó ta có sơ đồ sauThời gian lao động tất yếuthời gian lao động thặng dưTa có: m = (5/3)*100% = 166%Kết luận: bằng việc giảm được một giờ thời gian lao động tất yếu và tg ngày lđkhông đổi, nhà tư bản đã nâng trình độ bóc lột của mình từ 100% lên 166%. Để giảmthời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp được giá trịsức lao động thì phải giảm các TLSH mà người CN tiêu dùng tức phải tăng được năngsuất lao động xh. (giảm t - giảm v- giảm TLSH- giảm NSLĐ XHKết luận chung: ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp sản xuất giátrị thặng dư tuyệt đối là phổ biến còn những giai đoạn tiếp theo thì phương pháp sảnxuất giá trị thặng dư tương đối là phổ biến.- So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư-Khái niệm: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp kéodài tuyệt đối ngày lao động, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu là không đổi. Vàgiá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.Khái niệm: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sảnxuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độdài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất theo phương pháp này gọilà giá trị thặng dư tương đối.Giống: nhằm mục đích nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư, đều làm tăng tỷ suấtgtri thặng dư mKhác( trình bày đoạn)Tiêu chíSx m tuyệt đốiSx m tương đốiTg thực hiện chủ Trong giai đoạn đầu CNTB Áp dụng từ khi khkt phát triểnyếukhi khoa học kỹ thuật chưa cho đến nay35 -phát triểnNội dungKéo dài tuyệt đốt ngày lđ rút ngắn tg lđ tất yếu trong điềutrong đk tg lđ tất yếu ko đổikiện ngày lđ ko đổiBiện pháp thực hiện Kéo dài ngày lđ, tăng cường Tăng NSLĐ XHđộ lđGiới hạnLàm tăng m có giới hạn bởi Ko giới hạn; khkt càng tăng thìchặn trên chặn dưới ngày lđTB càng áp dụngCâu 31. Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giátrị thặng dư tương đối?Khái niệm giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăngnăng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thịtrường của chúng.Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu nghạch chỉ là hiện tượng tạm thời nónhanh chóng xuất hiện và cũng nhanh chóng mất đi. Tuy nhiên xét trên phạm vi toàn xãhội tư bản thì giá trị thặng siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Nó khôngxuất hiện ở nhà tư bản này thì sẽ xuất hiện ở nhà tư bản khác. Theo đuổi giá trị thặng dưsiêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh mẽ nhất thức đẩy các nhàtư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động làm cho năng suấtlao động xã hội tăng lên nhanh chóng.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặngdư tương đối là bởi vì:Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cở sở tăngnăng suất lao động XH.Sự khác biệt giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đó là:Giá trị thặng dư siêu ngạch thu được là nhờ tăng năng suất lao động cá biệt còn giá trịthặng dư tương đối là nhờ tăng năng suất lao động xã hội.Mặt khác, giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư bản thu được. Xét về mặt đó,nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ các nhà tư bản với toàn bộ giai cấp công nhânlàm thuê. Còn giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiếnthu được, xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa nhà tư bản và laođộng làm thuê, mà còn trực tiếp thể hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bảnvới nhau.Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là động lực thúc đẩy các nhà TB ko ngừng cảitiến kỹ thuật, ứng dụng KHCN mới vào sx. Do đó tăng NSLĐ xh và thúc đẩy LLSXphát triển.Trong quá trình vận động phát triển khi nslđ cá biệt chuẩn hóa thành nslđ xh, khiđó giá trị thặng dư siêu ngạch chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.? Lợi nhuận siêu ngạch trong cạnh tranh là nhờ tăng NSLĐ cá biệt, gtri cá biệt <gtri thị trường - biện pháp kinh tế. Lợi nhuận siêu ngạch trong độc quyền nhờ vị thế độcquyền- biện pháp phi kinh tế36 Câu 32: So sánh giá trị thặng dư tương đối với giá trị thặng dư siêu ngạch?---Khái niệm giá trị thặng dư siêu ngạchlà phần giá trị thặng dư thu được do tăngnăng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thịtrường của nó.Khái niệm: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sảnxuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để tăng tương ứngthời gian lao động thặng dư lên trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điềukiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất theo phương phápnày gọi là giá trị thặng dư tương đối.Giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trêncở sở tăng năng suất lao động.Sự khác biệt: giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đó là:Giá trị thặng dư siêu nghạch thu được là nhờ tăng năng suất lao động cá biệt còn giá trịthặng dư tương đối là nhờ tăng năng suất lao động xã hội.Chúng còn khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư bản thuđược. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ các nhà tư bản với toàn bộgiai cấp công nhân làm thuê. Còn giá trị thặng dư siêu nghạch chỉ do một số nhà tư bảncó kỹ thuật tiên tiến thu được, xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữanhà tư bản và lao động lam thuê, mà còn trực tiếp thể hiện mối quan hệ cạnh tranh giữacác nhà tư bản với nhau.Từ đó ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúcđẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổchức lao động để tăng năng suất lao động.Câu 33: phân biệt giá trị thặng dư/LN siêu ngạch trong công nghiệp và nông nghiệp ?CNTBtự do canh tranh và độc quyền (giống: đều là sự chênh lệch giữa giá cả sx chung vàchi phí cá biệt. Khác: Cạnh tranh dựa trên cơ sở tăng NSLĐ cá biệt, hạ thấp chi phí càbiệt, biện pháp kinh tế/ độc quyền do vị thế, thu lợi nhuận siêu ngạch, biện pháp phi kt)Trong xã hội tư bản sản xuất ra giá trị thặng dư vẫn là mục đích tối cao đối với cácnhà tư bản dù là kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp hay nông nghiệp. Vì vậy để đạtđược mục đích tối đa hóa lợi nhuận thì tất cả các nhà tư bản dưới chủ nghĩa tư bản đềutìm mọi cách để đạt được giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách tăng năng suất lao độngcá biệt và giảm chi phí cá biệt. Mặc dù vậy kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp vànông nghiệp là những lĩnh vực sản xuất có điều kiện kinh tế kỹ thuật không giống nhauvì vậy quá trình hình thành lợi nhuận siêu nghạch trong nông nghiệp và công nghiệpcũng không giống nhau:nếu trong lĩnh vực công nghiệp, giá cả sản xuất được quy định bởi điều kiện sản xuấttrung bình thì trong nông nghiệp nếu giá cả sản xuất cũng được quy định bởi điều kiệmsản xuất trung bình thì ruộng đất xấu sẽ không có người canh tác như vậy sẽ không đủnông phẩm để thỏa mãn nhu cầu xã hội. Vì vậy, trong nông nghiệp giá cả sản xuất dođiều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất quy định.37