Vị trí, cấu tạo vai trò của tuyến giáp
Tổng hợp hormone tuyến giáp cần iốt Tổng hợp các hormone tuyến giáp đòi hỏi iốt Tổng hợp các hormone tuyến giáp. . Iốt được ăn vào qua thực phẩm và nước chứa iốt, được tập trung chủ yếu vào tuyến giáp và chuyển hóa thành iod hữu cơ trong các tế bào nang bằng peroxidase tuyến giáp. Các tế bào nang bao quanh một không gian chứa đầy keo, bao gồm thyroglobulin, một glycoprotein chứa tyrosine trong ma trận của nó. Tyrosine khi tiếp xúc với màng tế bào nang được iốt hóa ở vị trí 1 (monoiodotyrosine) hoặc 2 (diiodotyrosine) và sau đó kết hợp với nhau để tạo ra 2 dạng hormone tuyến giáp. Show
T3 và T4 vẫn được kết hợp với thyroglobulin trong nang cho đến khi các tế bào nang lấy thyroglobulin làm giọt keo. Khi vào trong các tế bào nang giáp, T3 và T4 được tách ra từ thyroglobulin.
T3 và T4 tự do sau đó được giải phóng vào máu, nơi chúng được liên kết với các protein huyết thanh để vận chuyển. Protein vận chuyển chính là globulin gắn với thyroxine (TBG), có ái lực cao nhưng khả năng thấp đối với T3 và T4. TBG thường gắn khoảng 75% các hormone tuyến giáp được mang bởi protein.
Các protein liên kết khác là
Khoảng 0,3% tổng T3 huyêt thanh và 0,03% tổng T4 huyết thanh là tự do và cân bằng với các hormone được mang. Chỉ T3 tự do và T4 tự do là sẵn sàng để hoạt động ở các mô ngoại vi.
Tất cả các phản ứng cần thiết cho sự hình thành và giải phóng T3 và T4 được kiểm soát bởi hoóc môn kích thích tuyến giáp (TSH), được tiết ra bởi các tế bào hướng giáp tuyến yên. Sự tiết TSH được kiểm soát bởi cơ chế điều hòa ngược âm tính trong tuyến yên: Tăng mức độ miễn dịch T4 và T3 ức chế sự tổng hợp TSH và bài tiết, trong khi mức giảm giảm sự tiết TSH. Sự tiết TSH cũng bị ảnh hưởng bởi thyrotropin hoóc môn kích thích tuyến giáp (TRH), được tổng hợp ở vùng dưới đồi. Cơ chế chính xác điều chỉnh tổng hợp và giải phóng TRH không rõ ràng, mặc dù điều hòa ngược âm tính từ các hoocmon tuyến giáp ức chế tổng hợp TRH.
Hầu hết T3 lưu hành được sản xuất ra bên ngoài tuyến giáp bằng cách khử 1 iod từ T4. Chỉ một phần năm T3 lưu hành được tiết ra trực tiếp bởi tuyến giáp.
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của cơ thể với chức năng chính là bài tiết các hormone T3 và T4. Các hormon này ảnh hưởng hoạt động của rất nhiều cơ quan trong cơ thể. Quá nhiều hormone sẽ gây cường giáp, ngược lại, quá ít hormone sẽ gây nhược giáp. 1. Hình thể tuyến giáp
Tuyến nội tiết này được cấp máu rất phong phú. Mỗi phút có từ 80 – 120 ml máu vào tuyến. Vì tuyến dễ di động nên khi tới tuyến các động mạch này chạy ngoằn nghèo. Chủ yếu có 2 động mạch cấp máu:
Xem thêm: Bạn đã biết gì về Hormone tuyến giáp chưa? 2.2. Tĩnh mạchCác tĩnh mạch tạo nên một đám rối ở mặt trước ngoài mỗi thuỳ bên:
2.3. Thần kinhTách từ các hạch giao cổ và dây X (dây thanh quản trên và dây thanh quản dưới). 3. Chức năng tuyến giáp
3.1. Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp lên sự phát triển
Xem thêm: Giải đáp những thắc mắc thường gặp về bệnh cường giáp.
3.2. Ảnh hưởng lên chuyển hóa các chất3.2.1. Tác dụng lên chuyển hóa carbohydrate
3.2.2. Tác dụng lên chuyển hóa chất béo
3.2.3. Tăng nhu cầu vitamin
3.2.4. Ảnh hưởng đến các vấn đề khác(1) Giảm trọng lượng cơ thể
(2) Tăng dòng máu và lưu lượng tim
(3) Tăng nhịp tim
(4) Tăng sức co bóp của tim
(5) Tăng huyết áp tâm thu
(6) Tăng hô hấp
(7) Tăng nhu động đường tiêu hóa
(8) Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
(9) Ảnh hưởng lên chức năng cơ
(10) Run cơ
(11) Ảnh hưởng đến giấc ngủ
Tham khảo thêm: Tăng cân bất thường: Coi chừng bị bệnh suy giáp! (12) Tác dụng lên các tuyến nội tiết khác
(13) Tác dụng của hormon giáp lên chức năng sinh dụcĐể chức năng sinh dục bình thường, bài tiết của tuyến giáp cần trong khoảng bình thường.
4. Các bệnh lý tuyến giápHai bệnh lý chính thường gặp liên quan tới tuyến giáp là cường giáp và suy giáp, có liên quan tới mức độ hoạt động của tuyến nội tiết này. 4.1. Các bệnh lý gây cường giáp4.1.1. Cường giáp do tăng sự kích thích
Ngoại trừ adenom thùy trước tuyến yên, tất cả các trường hợp còn lại đều có nồng độ TSH thấp do bị ức chế bởi lượng hormon tuyến giáp quá nhiều lưu hành trong máu. Bệnh cường giáp Basedow.4.1.2. Cường giáp tự chủMột phần mô chủ tuyến giáp tự tăng sinh và trở nên cường chức năng. Hậu quả là sự kiểm soát từ tuyến yên bị ức chế, mô chủ giáp ở ngoài vùng tổn thương cũng bị ức chế theo.
Xem thêm: Bạn biết gì về căn bệnh Basedow? 4.2. Các bệnh lý gây suy giáp4.2.1. Suy giáp tiên phát có tuyến giáp toSuy giáp mắc phải
Suy giáp bẩm sinh
4.2.2. Suy giáp không có tuyến giáp toSuy giáp mắc phải
Suy giáp bẩm sinh
4.2.3. Suy giáp thoáng qua sau viêm tuyến giápGặp ở người bệnh sau viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp có đau hoặc viêm giáp sau sinh. 4.2.4. Suy giáp mắc phải do tuyến giáp bị phá hủyCấu trúc hormon tuyến giáp bị phá hủy do u. 4.2.5. Suy giáp nguồn gốc trung ươngSuy giáp mắc phải
Suy giáp bẩm sinh
4.2.6. Suy giáp do đề kháng hormon tuyến giáp
Tuyến giáp đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hóa của các cơ quan trong cơ thể như tim mạch, thần kinh, hệ tiêu hóa. Bạn nên định kỳ khám sức khỏe tổng quát (bao gồm khám tuyến giáp) để phát hiện tình trạng bệnh lý tuyến giáp và khắc phục kịp thời. Bác sĩ Trần Hoàng Nhật Linh |