Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 tập 1

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây

  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2
  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 4
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2

Những người quả cảm Tuần 26

Soạn bài: Luyện từ và câu: Luyện tập về câu kể Ai là gì?

Câu 1 (trang 78 sgk Tiếng Việt 4) : Tìm câu kể “Ai là gì?” và nêu tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định) SGK TV4 tập 2 trang 78.

Trả lời:

a. – Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.

* Tác dụng: Dùng để giới thiệu.

– Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.

* Tác dụng: Dùng để nêu nhận định.

b. Ồng Năm là dân ngụ cư của làng này.

* Tác dụng: Dùng để giới thiệu.

c. Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

* Tác dụng: Dùng để nêu nhận định.

Câu 2 (trang 79 sgk Tiếng Việt 4) : Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm:

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 tập 1

Câu 3 (trang 79 sgk Tiếng Việt 4) : Có lần, em cùng với các bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể chuyện đó, trong đoạn có sử dụng kiểu câu “Ai là gì?”

Trả lời:

“Sau khi ăn cơm tối xong, em cùng với một sô” bạn trong nhóm đến thăm Hà – Hà bị bệnh hai ngày nay không đi học được. Chúng tôi vừa mới đến ngõ thì gặp bác gái. – Chúng cháu chào bác ạ! Nghe tin Hà bị ốm, chúng cháu đến thăm Hà. – Ồ, quý hóa quá! Các cháu vào đi – Mẹ Hà vừa mời chúng tôi vào nhà vừa nói. Ba chúng tôi theo bác gái vào nhà. Mẹ Hà đánh thức Hà dậy. Thấy chúng tôi, Hà rất mừng. Chúng tôi ngồi xuống cạnh Hà hỏi thăm bệnh tình của bạn. Tôi quay lại thưa với mẹ Hà: – Cháu xin giới thiệu với bác các bạn trong nhóm để bác biết. Cháu là Thanh con mẹ Phương. Bạn mặc áo hoa ngồi cạnh Hà là Thúy con bác Khánh xóm dưới. Còn đây là Phượng con bác Đạt gần nhà cháu. Bốn đứa chúng cháu cùng trong một tổ”.

Bài làm:

Câu 1

Đây là một số mở bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những cách mở bài nào.

Rùa và thỏ

Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai:

- Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy.

Rùa đáp :

- Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn !

Thỏ ngạc nhiên :

- Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó. Rùa không nói gì. Biết mình chậm chạp, nó dốc sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo, mỉm cười. Nó nghĩ: "Chả việc gì mà vội, rùa gần tới đích, mình phóng cũng thừa sức thắng cuộc." Vì vậy, nó cứ nhởn nho nhìn trời, mây, cây cỏ.

Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, nó thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

Theo LA PHÔNG-TEN

a) Có một con rùa sống bên sông. Biết mình chậm chạp nên hôm nào cũng vậy, vừa sáng sớm tinh mơ, nó đã ra bờ sông tập chạy.                                                                                                 

b) Xưa nay, người cậy tài cậy giỏi mà chủ quan, biếng nhác thì chẳng làm nên việc gì. Ngược lại, sức có kém nhưng quyết tâm, nhẫn nại ắt thành công. Câu chuyện Rùa và thỏ chứng minh điều đó.

c) Đầu năm học vừa qua, lớp em có mấy bạn vì chủ quan, lười biếng nên kết quả học tập sút kém hơn so với hồi lớp ba. Cô giáo bèn kể chuyện Rùa và thỏ để khuyên các bạn phải cố gắng, chăm chỉ. Câu chuyện này như sau :

d) Trong các loài thú, mấy ai chạy nhanh bằng bọn thỏ chúng tôi ? Thấy bóng chúng tôi trên đường đua, thì hươu, nai còn phải kiêng dè, chưa nói gì tới bác trâu hay chị lợn. Thế mà có lần thỏ tôi phải ngậm đắng nuốt cay chịu thua anh chàng rùa nổi tiếng lù đù, chậm chạp. Câu chuyện ấy dạy cho tôi một bài học nhớ đời. Đầu đuôi thế này:

Hướng dẫn giải:

- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

a) Mở bài trực tiếp (kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện).

b) Mở bài gián tiếp nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

c) Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

d) Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Câu 2

Câu chuyện Hai bàn tay (Tiếng Việt 4, tập một, trang 114) mở bài theo cách nào ?

Hai bàn tay

Hôm ấy, ở Sài Gòn, Bác Hồ có một người bạn tên là Lê.

Một hôm, Bác Hồ hỏi bác Lê:

- Anh có yêu nước không?

Bác Lê trả lời:

- Có chứ.

- Anh có thể giữ bí mật không?

- Có.

- Tôi muốn đi ra nước ngoài xem Pháp và các nước khác họ làm như thế nào, sau đó, trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng đi một mình cũng mạo hiểm. Anh có muốn đi với tôi không?

Bác Lê sửng sốt:

- Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

- Đây, tiền đây?

Vừa nói, Bác Hồ vừa giơ hai bàn tay ra và tiếp:

- Chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Anh đi với tôi chứ?

Theo Trần Dân Tiên

Hướng dẫn giải:

- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

Câu chuyện được mở bài theo cách trực tiếp : kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

Câu 3

Viết phần mở đầu câu chuyện trên theo cách mở bài gián tiếp :

a) Mở bài gián tiếp bằng lời của người kể chuyện 

b) Mở bài gián tiếp bằng lời kể của bác Lê :

Hướng dẫn giải:

- Mở bài gián tiếp: Nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

Lời giải:

a) Mở bài gián tiếp bằng lời của người kể chuyện :

Con người khi muốn bắt đầu làm một việc gì nhất thiết phải có lòng tin. Câu chuyện về Bác Hồ vĩ đại của chúng ta sau đây là một ví dụ về lòng quyết tâm và lòng tin vô bờ bến.

b) Mở bài gián tiếp bằng lời kể của bác Lê :

Từ hai bàn tay, chúng ta có thể làm nên được tất cả. Tôi còn nhớ như in những tháng ngày còn ở cùng Hồ Chủ tịch tại Sài Gòn, và mỗi lần nhớ lại tôi lại thấm thía câu nói trên, bởi tôi và Hồ Chủ tịch đã có một cuộc nói chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc. Câu chuyện đó thể này :

1. Tính . Câu 1, 2, 3, 4 trang 79 Vở bài tập (SBT) Toán 3 tập 1 – Bài 69. Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số

1. Tính :

639 : 3

492 : 4

305 : 5

179 : 6

2. Số ?

Số bị chia

Số chia

Thương

Số dư

667

6

849

7

358

5

429

8

3. Có 405 gói kẹo xếp đều vào 9 thùng. Hỏi mỗi thùng bao nhiêu gói kẹo ?

4. Viết (theo mẫu) :

Số đã cho

184m

296kg

368l

Giảm 8 lần

184 : 8 = 23 (m)

Giảm 4 lần

184 : 4 = 46 (m)

Bài giải 

1.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 tập 1

2.

Số bị chia

Số chia

Thương

Số dư

667

Quảng cáo

6

111

1

849

7

121

2

358

5

71

3

429

8

53

5

3.

Tóm tắt

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 tập 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 79 tập 1

Số gói kẹo có trong một thùng là :

405 : 9 = 45 (gói)

Đáp số : 45 gói

4.

Số đã cho

184m

296kg

368l

Giảm 8 lần

184 : 8 = 23 (m)

296kg : 8 = 37kg

368l : 8 = 46l

Giảm 4 lần

184 : 4 = 46 (m)

296kg : 4 = 74kg

368l : 4 = 92l