Xịt nước hoa Tiếng Anh là gì

Mình tổng hợp những từ thông dụng được dùng trong ngành nước hoa.

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

A

Alcool/Alcohol/Cồn: là một thành phần quan trọng trong các loại nước hoa dạng xịt. Vai trò của Alcool trong nước hoa :

  • Giúp cho nước hoa tỏa hương tốt hơn nhờ tính chất đễ bốc hơi.
  • Pha loãng tinh chất theo những tỉ lệ nhất định, % tinh chất phụ thuộc vào tính chất của chai nước hoa: Cologne, Eau de Toilette hay Eau de Parfum,

Loại alcool dùng trong nước hoa: Alcool Ethylique C2H5OH với độ tinh khiết khoảng từ 95-98° [độ tinh khiết này thay đổi tùy theo hãng nước hoa].Đọc thêm bài : Không phải loại nước hoa nào cũng chứa cồn.

B

Base:Hỗn hợp các nguyên liệu nhân tạo hay thiên nhiên được pha chế theo tỷ lệ nhất định sao cho thật hài hòa với mục đích:

  • Tái tạo lại các mùi không thể chiết xuất từ thiên nhiên hoặc có giá tiền rất đắt như: hoa hồng, hoa nhài, oud, hoa chuông, mùi da thuộc,
  • Che giấu các nguyên liệu mới. Hầu hết chúng là những nguyên liệu nhân tạo, [thành quả của sự tiến bộ khoa học lỹ thuật]. Tuy nhiên, chúng chưa được công bố rộng rãi do các công ty được phép giữ bản quyền 20 năm. Những base nổi tiếng có thể kể đến: base Prunol trong Féminité du Bois Serge Lutens, base Animalis trong Kouros Yves Saint Laurent, base Ambrarome, base Wardia,

Biến thể [ Déclinaison ]:là con lai của flanker và phiên bản mở rộng. Thừa hưởng tinh thần mùi hương của chai gốc, tức ta ngửi vẫn còn nhận ra chai nước hoa gốc; và thêm sau tên gốc là: Légère, LEau, Intense, Extrême,.Vd: La panthère légère Cartier, Brit Rythm Intense.[đọc thêm ở bài:Flanker, Phiên bản mở rộng, Biến thể và Phiên bản giới hạn của một chai nước hoa là gì? Tại sao lại có nhiều Flankers đến vậy?]

C

Công ty điều chế nước hoa/Fragrance House/Maison de composition de parfum:là một công ty chuyên về điều chế hương, tập hợp 1 hay nhiềuperfumers, làm nước hoa hay hương theođơn đặt hàng.Các công ty điều chế nổi tiếng: Givaudan, Firmenich, Symrise, IFF, Mane,.Tùy theo quy mô của từng công ty, mà sẽ có thêm các bộ phận Evaluation [phân tích, đánh giá sản phẩm], phòng thí nghiệm, giám định chất lượng,Đọc thêm thông tin ở đây.

D

Độ lưu hương: là thời gian nước hoa lưu lại trên da của người dùng. Nhìn chung,tùy theo profil mùi của từng chai nước hoa mà độ lưu hương thay đổi. Một chai nước hoa họ citrus [cam, chanh] hoặc Cologne sẽ lưu hơn kém hơn một lọ họ oriental [ kiểu mùi Shalimar, La vie est belle] hay Eau de Parfum. Tuy nhiên, không phải chai nào citrus hay cologne thì bám tỏa kém, đơn cử là Dior Homme Cologne bám khá khủng trên da. Độ lưu hương còn thay đổi theo tính chất làn da. Nếu da bạn quá khô, nước hoa sẽ lưu lại kém.

E

Enfleurage/Sự ướp hoa : Đây là kỹ thuật lấy hương lạnh, là một trong những kỹ thuật cổ. Ưu điểm là nó cho phép lấy tinh chất thơm từ những loại hoa nhạy cảm nhiệt như hoa huệ. Nhược điểm là hiệu suất thấp, đắt tiền. Hoa được xếp lên lớp mỡ động vật, để những phân tử mùi được thấm vào mỡ. Lớp hoa này được thay từ 2,3 lần để lớp mỡ đó ngấm đầy hương hoa. Sau đó, mỡ sẽ được đem đi chiết xuất với dung môi hữu cơ. Kỹ thuật này đòi hỏi nhiều nhân công do phải thay hoa trên tấm mỡ thường xuyên [ từ 2,3 lần thay]. Xem thêm Video Những kiến thức cơ bản về nước hoa.

Evaluator / Người đánh giá, thẩm định nước hoa : là người đánh thẩm định nước hoa và định hướng cho perfumer trong công việc sáng chế của họ. Evaluator phải nhớ trong đầu thật nhiều nước hoa[khác với perfumer, thiên về nguyên liệu]. Evaluator cảm nhận nước hoa rất thiên về cảm xúc. Evaluator còn phảibiết về lịch sử và định vị của những thương hiệu.Evaluator còn phải theo kịp xu hướng của nguyên liệu và phải để tầm mắt của mình xa tới mảnh thời trang, biến động xã hội kinh tế, phong tục tập quán của từng nước, từng vùng trên thế giới Đọc bài viết về nghề Evaluator tại đây.

F

Fifi award:là giải Oscar trong ngành nước hoa. Giải này do The Fragrance Foundation[Hiệp hội nước hoa] trao tặng cho những sáng tạo đẹp, ra mắt hằng năm trong ngành nước hoa. Đọc chi tiết tại FiFi Award là gì?-Oscar của ngành nước hoa.

Flanker:là chị em hay anh em với chai gốc, tức vẫn giữ HỌ nhưng TÊN lại khác, trong ví dụ trên là thêm chữ Blooming Bouquet. Khác với kiểu đầu tiên, flanker của một chai nước hoa chỉ được làm ranếu chai gốc và các phiên bản mở rộng đã đạt được một sự thành công nhất đinh trên thị trường.Ví dụ: gần đây làBlack Opium và Poison Girl;hay dòng nước hoa Nam ăn theo dòng Nữ đã quá thành công: Opium pour Homme hay Arpège Lanvin pour Homme. Mùi hương của Flankers thường chỉ giữ một ít phần sườn của chai gốc-tức một số note chính yếu:tất cả các flanker của Poison đều có note Hoa Huệ Tây Tubéreuse. [đọc thêm ở bài:Flanker, Phiên bản mở rộng, Biến thể và Phiên bản giới hạn của một chai nước hoa là gì? Tại sao lại có nhiều Flankers đến vậy?]

G

Giấy thử mùi/Touche/Mouillette/Smelling Strips: là loại giấy có độ thấm hút và tỏa hương cao, dùng để thử nước hoa. Giấy thử mùi có rất nhiều hình dạng. Ở những công ty điều chế hay những cửa hàng nước hoa như Sephora, Nocibé, Douglas,người ta dung loại giấy có hình dáng thon dài, đơn giản. Riêng đối với một số đợt lăng xê sản phẩm mới hay ở nhiều nhà nước hoa niche, giấy thấm mùi in nhiều họa tiết, thông tin về mùi của sản phẩm,

H

I

K

L

M

N

O

P

Palette : trong ngành nước hoa hiện tại có hơn 10.000 nguyên liệu khác nhau, gồm thiên nhiên, tổng hợp hay bán thiên nhiên. Tuy nhiên, một perfumer thường sẽ không sử dụng hết ngần ấy nguyên liệu mà sẽ thường chọn ra những nguyên liệu yêu thích / hiểu rõ để sử dụng. Tập hợp các nguyên liệu đó gọi là Palette, như bảng màu của một họa sĩ vậy. Một perfumer thường có khoảng 200 500 nguyên liệu trong Palette của mình. Jean Claude Ellena, perfumer nổi tiếng về dùng rất ít nguyên liệu trong mỗi formula mà ông viết nên, palette của ông trong tầm 200 250 nguyên liệu, từng nói : Dote-toi dune collection légère: ce ne sont pas les matériaux qui créent le parfum, cest toi = Trang bị cho mình một tập hợp nhẹ nhàng thôi, vì không phải những nguyên liệu tạo nên nước hoa mà là bạn.

Perfumer / Parfumeur/ Nhà điều chế nước hoa/ Nghệ nhân nước hoa:là ngườicực kỳ am hiểu vềraw materials/nguyên liệu thô[bao gồm cả thiên nhiên :tinh dầu hoa hồng, oải hương, patchouli,cũng như nhân tạo: musc, cashmeran, iso E super, benzaldehyde,].Họ nằm lòng tất cả các aspects/facettes mà một nguyên liệu có thể có, ví dụ nếu bạn nói đếnhoa quế Osmanthus,không cần ngửi, nhưng họ vẫn có thể kể vanh váchrằng hoa này ngửi có mùi mơ, mùi đào, mùi da thuộc,.Ngoài ra, qua kinh nghiệm hay học tập, họ còn biếtnguyên liệu nào hợp với nguyên liệu nào, nguyên liệu nào là kẻ thù của nguyên liệu nào: vd hoa hồng rất bồ kết patchouli/hoắc hương , nhưng patchouli lại cực ghét mùi biểncalone.Một người perfumer thật sự , cần biết vàthông thạo ít nhất 500 nguyên liệu thônhư vậy. [đọc bài Làm thế nào để trở thành nhà điều chế nước hoa?]. Hơn thế nữa, perfumer còn phải hiểu rõ thị hiếu mùi hương của một khách hàng hay một đất nước.

Perfumistic : tính từ, từ chuyên môn, thường được dùng để miêu tả mùi của những sản phẩm consumer product [hàng tiêu dùng như dầu gội, sữa tắm, nước xả vải, bột giặt, khử mùi] có mùi giống nước hoa Fine fragrances. Có nhiều cách để đánh giá một sản phẩm có mùi perfumistic hay không. Các sản phẩm đó có thể có mùi hoàn toàn hay một phần giống một chai nước hoa có mặt trên thị trường và mùi đó dễ nhận biết, ví dụ: ngửi mùi dầu gội A là tôi nghĩ ngay đến nước hoa B. Hoặc sản phẩm đó có mùi hơi hướng oriental hoặc gourmand chypre, tại sao ? Thực ra khái niệm này chỉ khách quan và tôi nghĩ sẽ không tồn tại lâu. Lý do là trước đây những mùi hương phương đông oriental, gourmand chypre thường chỉ có ở nước hoa, ít xuất hiện ở consumer product. Nên khi người ta ngửi được ở consumer product có những notes như vậy thì sẽ nói ngay hương đó perfumistic mà không cần một liên tưởng nước hoa nào cụ thể. Tuy nhiên, rất nhiều các sản phẩm ngày nay có những notes hương này nên có lẽ khái niệm này sẽ không tồn tại một ngày không xa.

Phiên bản giới hạn/ Edition Limitée/ Limited Edition:được làm rađể kỷ niệm một sự kiên nào đó:như sinh nhật 50 năm ra đời của một chai nước hoa, lễ Saint Valentine, Noel hay mùa hèVd: Leau par Kenzo Wild edition, Leau par Kenzo Colors.[đọc thêm ở bài:Flanker, Phiên bản mở rộng, Biến thể và Phiên bản giới hạn của một chai nước hoa là gì? Tại sao lại có nhiều Flankers đến vậy?].

Phiên bản mở rộng / extension de gamme:là tất cảnhững dòng Eau de Toilette, Eau de Parfum, Parfum, Extrait de Parfum, Cologne,của một loại nước hoa. Tuy chúng chưa chắc chỉ khác nhau về nồng độ [đọc bàiCologne, Eau de toilette, Eau de Parfum, Le Parfumchỉ khác nhau về nồngđộ?] nhưngvẫn giữ nguyên tên và tinh thần mùi hương của chai gốc, chỉthêm tên phiên bản ở phía sau: Miss Dior Chérie EDT, Miss Dior Chérie Le Parfum.Hầu như mỗi chai nước hoa đều có ít nhất 1 phiên bản mở rộng.[đọc thêm ở bài:Flanker, Phiên bản mở rộng, Biến thể và Phiên bản giới hạn của một chai nước hoa là gì? Tại sao lại có nhiều Flankers đến vậy?].

Q

R

S

Sillage: là một từ xuất thân từ tiếng Pháp. Có nghĩa là mùi hương của một người để lại trong không gian khi đi qua một nơi nào đó. Có bao giờ bạn sững lại vì một mùi nước hoa quen thuộc hay đốn tim trên đường chưa? Nếu có, đó là Sillage đó. Một số loại nước hoa có sillage rất dễ nhận ra khi phớt ngang là : Narciso for Her, Alien Thierry Mugler, Aromatic Elixir Clinique, Sauvage Dior

Sillage đẹp và độ lưu hương không liên quan đến nhau. Có những chai độ lưu hương cao nhưng lại không có sillage đặc biệt, k dễ nhận ra. Nhưng ngược lại, nếu một chai nước hoa có sillage đẹp, chắc chắn là độ bám tỏa tốt.

SOTD Scent Of The Day: Hương nước hoa dùng trong ngày

SOTN Scent Of The Night: Hương nước hoa dùng vào đêm hôm đó

T

Tinh dầu/Huile Essentielle/Essential Oil: đây là một từ rất hay bị nhầm lẫn khi dịch qua tiếng việt. Tinh dầu để chỉ dung dịch có được sau quá trình chiết tách hơi nước hay ép lạnh một loại cây/hoa/trái có mùi hương, ví dụ: tinh dầu hoa hồng Rose Essential Oils, tinh dầu cam Orange Essential Oils.

Dùng từ tinh dầu để chỉ concentrate hay còn gọi là tinh chất của nước hoa là SAI[tinh chất nước hoa là hỗn hợp các nguyên liệu tự nhiên hay tổng hợp , chưa pha với cồn và nước để cho ra nước hoa].

U

V

W

X

Y

Z

By aperfumecatcher.com

Video liên quan

Chủ Đề