Bằng tổng kết văn học lớp 10 kì 2

Soạn bài Tổng kết phần văn học Lớp 10 thuộc phần: Tuần 34 SGK Ngữ Văn 10

Câu 1 [trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học học. Hai bộ phận văn học này đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam: tinh thần yêu nước chống lược, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Tuy nhiên, văn học dân gian và văn học viết lại có những đặc trưng riêng.

Câu 2 [trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

a. Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

+ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.

+ Gắn bó với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng [văn học dân gian mang tính nguyên hợp]

- Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại :

+ Thần thoại : tự sự dân gian thường kể về các vị thần, giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Việt.

+ Sử thi : tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, ngôn ngữ có vần, nhịp, kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với cả cộng đồng.

+ Truyền thuyết : văn xuôi tự sự kể lại các sự kiện và nhân vật có liên quan đến lịch sử theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân dân, thường có yếu tố kì ảo.

+ Truyện cổ tích: Văn xuôi tự sự kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo, thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân.

+ Truyện cười : Xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống, làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích mua vui giải trí hoặc phê phán thói hư tật xấu.

+ Truyện ngụ ngôn : Truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện đồ vật, con vật… hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy.

+ Tục ngữ : Đúc kết kinh nghiệm nhân dân về thế giới tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép ứng xử con người trong cuộc sống.

+ Ca dao : Bài thơ có vần, thường là những câu hát có vần, có điệu diễn tả đời sống nội tâm con người.

+ Vè : Văn vần, lời thơ mộc mạc, kể về những sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo và bình luận.

+ Câu đố : Câu nói, câu văn có vần để mô tả một vật, một khái niệm, hiện tượng… buộc người đọc, người nghe đưa ra đáp án hoặc lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về đời sống.

+ Truyện thơ : Văn vần kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận con người nghèo khổ và khát vọng tình yêu tự do, công bằng.

+ Các loại hình sân khấu [chèo, tuồng, dân ca…] : Hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất nhằm diễn tả những cảnh sinh hoạt và những mẫu người điển hình trong xã hội xưa.

b. Phân tích một số tác phẩm văn học dân gian đã học để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian :

- Với mỗi thể loại có thể chọn phân tích các tác phẩm sau :

+ Sử thi : Sử thi Đăm Săn

+ Truyền thuyết : Thánh Gióng, Bánh chưng bánh giầy…

+ Truyện cổ tích : Cây bút thần, Tấm Cám, Sọ Dừa,…

+Truyện thơ : Tiễn dặn người yêu, Phạm Công – Cúc Hoa,…

+ Truyện cười : Lợn cưới áo mới, Đẽo cày giữa đường…

+ Ca dao :

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

+ Tục ngữ : Có công mài sắt có ngày nên kim.

c. Học sinh kể lại một số truyện dân gian, học một số câu ca dao, tục ngữ mà mình thích.

Câu 3 [trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b. Sự ảnh hưởng qua lại :

- Văn học viết xây dựng trên nền tảng văn học và văn hóa dân gian Việt Nam.

- Nội dung yêu nước : tác động bởi tư tưởng "trung quân ái quốc" của Trung Hoa.

- Nội dung nhân đạo : ảnh hưởng tích cực của Nho, Phật, Đạo [từ Trung Hoa].

- Chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại.

c. Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại :

Phương diện so sánh

Văn học trung đại

TK X đến hết TK XIX

Văn học hiện đại

Từ đầu TK XX

Ngôn ngữ Chữ Hán là chữ viết chính thức; dùng nhiều từ Hán, chịu ảnh hưởng của lối diễn đạt Hán ngữ. Sử dụng nhiều điển cố, điển tích, theo lối ước lệ, tượng trưng, thường xuyên sử dụng lối văn biền ngẫu trong diễn đạt. Viết bằng chữ quốc ngữ, lối diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh.
Hệ thống thế loại Lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản: thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch... một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn... Xoá bỏ dần thơ Đường luật, thay bằng các thể thơ tự do; thơ thất ngôn không chiếm ưu thế như trước; bỏ tiểu thuyết chương hồi, thay bằng tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây; bỏ các thể cáo, hịch, chiếu, chỉ dụ, văn tế… chuyển thành các dạng văn xuôi hiện đại; các thể loại truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút ra đời và chiếm ưu thế...

Câu 4 [trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Khái quát phần văn học viết Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10 [từ TK X đến hết TK XIX]

a.

- Văn học viết Việt Nam TK X – XIX gồm hai thành phần : văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

- Quá trình phát triển gồm 4 giai đoạn : Thế kỉ X – XIV -> Thế kỉ XV – XVII -> Thế kỉ XVIII – nửa đầu XIX -> Nửa cuối thế kỉ XIX.

- Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật văn học trung đại :

+ Nội dung : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

+ Nghệ thuật : Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm ; Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị ; Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

b.

* Những thể loại văn học trung đại đã học :

- Thơ Đường luật chữ Hán [Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão].

- Thơ Nôm Đường luật [Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm].

- Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn [Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi].

- Phú [Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu].

- Cáo [Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi].

- Tựa [tự] [Trích diễm thi tập tự - Hoàng Đức Lương].

- Sử kí [Đại Việt sử kí toàn thư - Ngô Sĩ Liên].

- Truyện truyền kì [Truyền kỉ mạn lục - Nguyễn Dữ].

- Tiểu thuyết chương hồi [chí].

- Ngâm khúc [Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn]

- Thơ Nôm lục bát.

- Thơ Nôm song thất lục bát.

* Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại :

- Chiếu : do vua ban xuống cho quần thần và thiên hạ biết và thực hiện.

- Cáo : vua ban nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đó.

- Phú : thể văn viết theo luật riêng, thường có vần, nhịp và đối, để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh, nhân đó ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề xã hội, triết lí.

- Thơ Đường luật : thơ chữ Hán, xuất hiện từ thời nhà Đường, niêm luật chặt chẽ.

- Thơ Nôm Đường luật : vận dụng thơ Đường luật nhưng sáng tác bằng chữ Nôm.

- Ngâm khúc : thơ dài, có cốt truyện nhưng không thành truyện, thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả thông qua hình tượng văn học.

- Hát nói : dùng trong sân khấu, diễn xuất bằng cách nói có nhạc điệu, ngữ điệu.

c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng [theo mẫu SGK trang 147]:

TT

Tác giả

Tác phẩm

[Đoạn trích]

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật

1

Phạm Ngũ Lão

Thuật hoài Thể hiện khát vọng lập công vì nước trả nợ nam nhi.
2

Nguyễn Trãi

Cảnh ngày hè

Miêu tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thái bình.
3

Nguyễn Trãi

Bình Ngô đại cáo Thay mặt Lê Lợi viết bài cáo, tuyên bố đại thắng quân Minh - một áng "thiên cổ hùng văn".
4 Trưng Hán Siêu Bạch Đằng giang phú Hoài niệm về lịch sử oanh liệt, qua đó thể hiện tình yêu đất nước, niềm tự hào dân tộc...
5 Nguyễn Bỉnh Khiêm Nhàn

Thể hiện thú nhàn, quan niệm sống của người ẩn sĩ.

6

Nguyễn Du

Độc Tiểu Thanh kí Nỗi đau trước số phận kẻ tài hoa bị vùi dập.
7 Truyện Kiều ị trích] Nỗi đau vì nhân phẩm bị chà đạp.
8 Hoàng Đức Lương Tựa "Trích diễm thi tập" Lời tựa Trích diễm thi tập, nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hóa, văn học.
9

Ngô Sĩ Liên

Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn [trích Đại Việt sử kí toàn thư] Ca ngợi Trần Hưng Đạo văn võ toàn tài, trung quân ái quốc được muôn đời tôn vinh. Nghệ thuật sử kí đầy sáng tạo.
10

Nguyễn Dữ

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên [trích Truyền kì mạn lục] Dưới hình thức kì ảo ma quái, tác giả kể lại chuyện một thời quan lại tham nhũng, đục khoét nhân dân.
11 Đặng Trần Côn -Đoàn Thị Điểm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ [trích Chinh phụ ngâm] Nỗi khổ của người vợ lính có người chồng ngoài chiến địa - Nguyên tác thơ chữ Hán tinh tế, uyển chuyển. Bản dịch Nôm cũng được nhiều người khen ngợi.

Câu 5 [trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

a. Phân tích nội dung của chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua các tác phẩm:

- Thơ phú thời Lý - Trần.

- Sáng tác của Nguyễn Trãi.

- Các tác phẩm lịch sử.

- Các tác phẩm nghị luận.

Chủ nghĩa yêu nước thời Lý - Trần gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. Biểu hiên chủ yếu trên các phương diện:

- Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc [Tim một số câu trong Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt, Bài phú sông Bạch Đẳng của Trương Hán Siêu, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, cả Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương để chứng minh].

- Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. [Dùng các tác phẩm Tỏ lòng [Phạm Ngũ Lão], Bình Ngô đại cáo [Nguyễn Trãi], Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn [trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên]... để chứng minh].

- Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thông lịch sử [Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo...].

- Ca ngợi và ghi nhớ công ơn những người đã hi sinh vì TỔ quốc [Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng...].

- Yêu thiên nhiên, cảnh đẹp đất nước [Chứng minh qua Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi]

b. Phân tích nội dung chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm [mục b, SGK trang 148].

Chủ nghĩa nhân đạo trong văn thơ trung đại thể hiện ở một số phương diện chính:

- Lòng thương cảm đối với số phận con người [Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm...].

- Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người [Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ...].

- Khẳng định, đề cao con người trên các mặt: phẩm chất, tài năng, khái vọng chân chính... [Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm...].

- Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.. [Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đăng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm.

Câu 6 [trang 148 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

a. So sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi "Đăm Săn" [Việt Nam] với "Ô-đi-xê" [Hi Lạp], "Ra-ma-ya-na" [Ấn Độ]

Học sinh tham khảo bảng sau

Phương diện so sánh Đăm Săn [Chiến thắng Mtao Mxây]

Ô-đỉ-xê

[Uy-lít-xơ trở về]

Ra-ma-ya-na

[Ra-ma buộc tội]

Đê tài Chiến tranh mở rộng bộ lạc, bộ tộc. Ngày hội ngộ sau hai mươi năm xa cách do chiến tranh và lưu lac. Danh dự và tình yêu.
Chủ đê Ca ngợi người tù trưởng anh hùng. Ca ngợi sự thông minh, lòng chung thuỷ của người vợ Pê-lê-nốp.

Đề cao danh dự con người.

Đặc điểm

hình

tượng

Người anh hùng có sức mạnh phi thường. Nhân vật có mâu thuẫn nội tâm, nhưng nổi bật là lòng chung thuỷ và sự thông minh. Nhân vật có vẻ đẹp rực rỡ vì lòng tự trọng.
Vai trò của yếu tô kì ảo Có yếu tố thần linh [Ông trời] phù trợ. Có thần linh nhưng không xuất hiện trực tiếp. Thần lửa phù trợ

b. Những đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. So sánh thơ Đường với thơ Hai-cư

- Đặc sắc của thơ Đường:

+ Về nội dung: rất quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân, ...

+ Về nghệ thuật: Thơ Đường có những quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.

- Đặc sắc của thơ hai-cư:

+ Về nội dung: chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy, ...

+ Về nghệ thuật: Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ [khoảng 17 chữ], không tả mà chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ như vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng, ...[Thấm đẫm chất Thiền tông].

c. Qua đoạn trích từ "Tam quốc diễn nghĩa", nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.

+ Nghệ thuật kể chuyện: hấp dẫn, giàu kịch tính.

Giả sử màn đoàn viên giữa hai anh em Quan Công - Trương Phi trong đoạn trích Hồi trống cổ thành diễn ra phẳng lặng thì không có chuyện gì để kể. Với việc xây dựng tình huống hiểu, các tính nóng nảy và ương bướng của Trương Dực Đích, và quan trọng hơn, tình cảm giữa họ thật sự là tình cảm của những anh hùng trượng nghĩa, cho nên kịch tính của màn đoàn viên vừa hài hước vừa xúc động, hấp dẫn người đọc.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tam quốc diễn nghĩa cũng mang đậm tính cổ điển, tính cách các nhân vật thường được đẩy tới những thái cực, với các mặt tương phản rõ rệt. Chính vì vậy, cá tính của Trương Phi, Vân Trường đều được khắc hoạ một cách rất nổi bật.

Câu 7 [trang 147 SGK Ngữ văn 148 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Phần lí luận văn học

a. Những tiêu chí của văn bản văn học :

- Đi sâu phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng.

- Xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.

- Thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước, cách thức riêng.

b. Những tầng cấu trúc của văn bản văn học : Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.

c.

- Các khái niệm thuộc nội dung văn bản : Đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo.

- Các khái niệm thuộc hình thức văn bản : Ngôn từ, kết cấu, thể loại.

d. Nội dung và hình thức văn bản có quan hệ gắn bó với nhau. Ví dụ : Ngôn từ [thuộc hình thức] là lớp vỏ của tư tưởng tác phẩm [thuộc nội dung]. Hai yếu tố đó khó có thể tách bạch riêng rẽ.

được biên soạn và tổng hợp bởi các thầy cô giáo dạy giỏi môn văn lớp 10 giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... hay nắm bắt rõ cách soạn văn 10 như nào, cho thật ngắn gọn, dễ hiểu mà vẫn đủ ý chính. Soanbaitap.com gửi tới các bạn học sinh đầy đủ các bài soạn văn lớp 10 hay nhất giúp các bạn học tốt môn ngữ văn 10.

Video liên quan

Chủ Đề