Bảng tuần hoàn các nguyên to hóa học lớp 10 Lý thuyết

Trong nghiên cứu giảng dạy và học tập môn hóa học thì việc nắm chắc được kiến thức về bảng tuần hoàn hóa học là điều cơ bản nhất mà bạn cần phải nắm chắc được. Nắm vững được bảng tuần hoàn hóa học thì bạn sẽ chẳng ngại ngần gì những bài tập hóa học khó nhằn nữa, bắt tay vào Cunghocvui tìm hiểu ngay nhé!

I] Nguyên tắc sắp xếp bảng tuần hoàn

- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

- Theo hàng: Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử.

- Theo cột: Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau.

II] Ví trị nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Để xác định một hay một nhóm các nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta cần nắm được những kiến thức sau đây:

1] Ô nguyên tố

Ở ô nguyên tố cho ta biết: số hiệu nguyên tử, nguyên tử khối trung bình, độ âm điện, cấu hình electron, số oxi hóa, tên nguyên tố, kí hiệu hóa học.

2] Chu kì

- Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

Trong bảng tuần hoàn có 7 chu kì

3] Nhóm

Các nguyên tố được coi là một nhóm khi nguyên tử của chúng có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau. Do đó chất tương tự nhau.

III] Tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

1] Kim loại

- Kim loại là là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương và các liên kết kim loại và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như cation trong đám mây các điện tử.

Có thể bạn quan tâm: Liên kết kim loại

                                   Cấu tạo của nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại

- Trong bảng tuần hoàn 40 nguyên tố hóa học có số nguyên tử từ 21 đến 30, 39 đến 48, 57 đến 80 và 89 đến 112 được gọi là kim loại chuyển tiếp.

- Trong một chu kì tính kim loại giảm dần, ở đầu chu kì là kim loại mạnh.

- Trong một nhóm kim loại của các nguyên tố tăng dần, đầu nhóm là kim loại hoạt động mạnh.

2] Phi kim

- Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hidro, phi kim nằm bên phải bẳng tuần hoàn.

- Trong một chu kì tính phi kim tăng dần, ở cuối chu kì phi kim hoạt động mạnh.

- Cuối nhóm phi kim hoạt động mạnh.

IV] Ý nghĩa của bảng tuan hoàn hóa họ

- Khi ta biết vị trí của nguyên tố ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố đó

- Và ngược lại khi ta biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí và tính chất nguyên tố đó.

Có thể bạn quan tâm: Bài tập về ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

V] Luyện tập

Bài tập 1: Các nguyên tố trong bảng tuần hóa được sắp xếp theo nguyên tác nào?

A. Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị trong nguyên tử được xếp thành 1 cột.

B.  Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

C.Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành 1 hàng.

D. A, B và C

Đáp án

Chọn D

Bài tập 2: Chu kì là:

A. Dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều khối lượng nguyên tử tăng dần.

B. Dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần.

C. Dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều số nơtron tăng dần.

D. A và B

Đáp án:

Chọn C

Xem thêm >>> Bài tập SGK: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại

Trên đây là bài viết Cunghocvui đã tổng hợp kiến thức lý thuyết về bảng tuần hoàn hóa học, mong rằng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho các bạn trong quá trình học tập. Hãy để lại comment thắc mắc và những lời giải, bài tập hay nhé! Chúc các bạn học tập tốt 10 → [a + b] – 10 là số thự tự của nhóm.

+ Nếu 8 a + b 10 → nguyên tố thuộc nhóm VIII B

b. Nguyên tố họ f: [n-2]fansb với a = 1  14 ; b = 1  2

+ Nếu n = 6 → Nguyên tố thuộc họ lantan.

+ Nếu n = 7 → Nguyên tố thuộc họ actini.

[a + b] – 3 = số thứ tự của nguyên tố trong họ

Ví dụ: Z = 62 ; n = 6, a = 6, b = 2→ 6 + 2 – 3 = 5 , thuộc ô thứ 5 trong họ lantan.

IV. Bài tập vận dụng

Bài 1: Ion X2+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng: 3d4. Xác đinh vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Đáp án hướng dẫn giải

X2+ đã xuất hiện phân lớp 3d, chứng tỏ X đã xuất hiện phân lớp 4s.

X đã mất toàn bộ số e của phân lớp 4s [2e] và e của phân lớp 3d vẫn giữ nguyên [vì ion 2+ tức là X mất đi 2 e thành ion X2+]

Vậy cấu hình của X là: 1s22s22p63s23p63d54s2

→ M nằm ở ô số 25 [do Z = 25],

chu kì 4 [vì có 4 lớp e]

nhóm VIIB [vì có 7e hóa trị, e điền vào phân lớp cuối cùng là 3d].

Bài 2: R có hoá trị cao nhất với Oxi bằng hoá trị cao nhất với Hiđro. Hợp chất khí của R với Hiđro [R có hoá trị cao nhất] chứa 25% H về khối lượng. Xác định R?

Đáp án hướng dẫn giải

Đặt hóa trị của R cao nhất với Oxi là x

→ hóa trị của R cao nhất với Hidro là x

Với 1 nguyên tố ta luôn có:

Hóa trị cao nhất với oxi + hóa trị với hidro = 8 → x + x = 8 → x = 4

Vậy hóa trị của R với Hidro là 4 → công thức hợp chất với Hidro là: RH4

Theo bài, trong RH4 thì %H = 25% nên ta có:

%H = mH/mRH4.100%⇒ 4.1/MR + 4.1.100% = 25% ⇒ MR=12

MR = 12 → R là nguyên tố Cacbon.

Bài 3: Cho 6,4 g hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp, nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hiđro [đktc]. Xác định các kim loại?

Đap án hướng dẫn giải

Gọi kim loại trung bình là R

Phương trình hóa học:

R + 2HCl → RCl2 + H2

0,2 0,2 mol

nH2 = 0,2 mol = nR

=> MR = 6,4/0,2 = 32

Ta có: MMg = 24 < 32 < MCa = 40 => 2 kim loại cần tìm là Mg và Ca

Bài 4: Khi hoà tan hoàn toàn 3 g hỗn hợp 2 kim loại trong dung dịch HCl dư thu được 0,672 lít khí H2 [đkc]. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được a gam muối khan. Xác định giá trị a?

Đáp án hướng dẫn giải

Số mol của HCl

nH2= 0,672/22,4 = 0.03 mol => nHCl = 2nH2 = 0,03.2 = 0,06 mol

Ta có mmuối = mKL + mCl-= 3 + 0,06.35,5 = 5,13 gam

Bài 5: Hợp chất khí với hiđro của nguyên tố R ứng với công thức RH3. Oxit cao nhất của nguyên tố đó chứa 74,07 % O về khối lượng. Xác định R?

Đáp án hướng dẫn giải chi tiết

Hợp chất với hiđro là RH3 => Chất cao nhất với oxi có công thức là: R2O5

Ta có : 2.R/16.5 = 25,93/74,07

=> R= 14 => R là nguyên tố Nitơ

Bài 6: Hoà tan hoàn toàn 4,6 gam một kim loại kiềm trong dung dịch HCl thu được 1,321 lít khí [đktc]. Xác định tên kim loại kiềm đó?

Đáp án hướng giải chi tiết

Gọi tên kim loại là R

2R +2HCl → 2RCl + H2

nH2 = V/22,4 = 1,321/22,4 = 1,321/2,24

nR = nH2×2= 1/2.1,321/2,24

M của R= m/n = 4,6: 1321/11200 = 39 [K]

Vậy kim loại kiềm là K

Bài 7: Hòa tan 4,80 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Fe bằng lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng. Sau phản ứng thu được 2,688 lít H2 [đktc]. Khối lượng muối khan thu được là bao nhiêu?

Đáp án hướng dẫn giải chi tiết

2 kim loại đều hóa trị 2 nên có thể viết phương trình hóa học tổng quát như sau:

M + H2SO4 → MSO4 + H2

→ nSO4 = nH2 = 2,688/22,4 = 0,12 mol

mmuối = mKL + mSO4 = 4,80 + 0,12.96 = 8,16 gam

.................

Để xem và tải đầy đủ chi tiết tài liệu xin vui lòng kéo xuống ấn link TẢI VỀ phía dưới.

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

  • 17 bộ đề thi học kì 1 môn Hóa học lớp 10
  • Đề thi học kì 1 môn Hóa 10 năm 2020 - 2021 Đề 3
  • Đề thi học kì 1 môn Hóa 10 năm 2020 - 2021 Đề 2
  • Tóm tắt lý thuyết Hóa học 10 - Chương 3: Liên kết hóa học
  • Tóm tắt lý thuyết Hóa học 10 - Chương 4: Phản ứng oxi hóa - khử

Trên đây VnDoc đã giới thiệu Tóm tắt lý thuyết Hóa học 10 - Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Định luật tuần hoàn tới các bạn. Để có kết quả học tập tốt và hiệu quả hơn, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Hóa học 10, Chuyên đề Vật Lý 10, Chuyên đề Hóa học 10, Giải bài tập Toán 10. Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp biên soạn và đăng tải.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook, mời bạn đọc tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 10 để có thể cập nhật thêm nhiều tài liệu mới nhất.

Video liên quan

Chủ Đề