Bệnh nhão cơ hoành là gì

Cơ hoành là cơ chủ yếu của hệ hô hấp, hình vòm, ngăn cách giữa ngực và bụng, giúp hít thở bình thường. Nếu bị khiếm khuyết phần cơ, cơ hoành chỉ như một miếng màng mỏng và khi đó gây ra bệnh nhão cơ hoành, các cơ quan trong ổ bụng sẽ đẩy cơ hoành lên trên, chiếm chỗ của phổi. Bệnh lý này dễ phẫu thuật hơn và có tiên lượng sau mổ khá tốt so với thoát vị hoành - bệnh lý cơ hoành thường gặp nhất, các cơ quan trong ổ bụng chui qua lỗ trống ở cơ hoành lên khoang màng phổi.

BS Đặng Thanh Tuấn

Phương An
Cơ hoành là một vân cơ dẹt, rộng, hình vòm, làm thành một vách gân - cơ ngăn giữa lồng ngực và ổ bụng. Cơ hoành có vai trò quan trọng trong sinh lý hô hấp. Khi cơ hoành co thì vòm hoành hạ xuống, lồng ngực giãn, áp lực trong lồng ngực giảm, không khí được hít vào.

Trẻ vào viện vì nhiều đợt viêm phổi, được chuyển đến Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, chẩn đoán nhão cơ hoành phải.

TS.BS Nguyễn Việt Hoa - Trưởng khoa Phẫu thuật Nhi và trẻ sơ sinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho biết: Các triệu chứng lâm sàng của nhão cơ hoành phải thường khó phát hiện và không đặc hiệu do có gan áp sát. Trẻ có thể đến với triệu chứng suy hô hấp, viêm phổi nhiều đợt, rối loạn tiêu hóa, chậm tăng cân hoặc do đi khám bệnh khác tình cờ phát hiện.

Bệnh có thể chẩn đoán nhầm với các bệnh phổi biệt lập, nang thùy dưới phổi, di dạng nang tuyến phổi… vì có những triệu chứng tương tự.

Các bác sĩ tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân.

Theo TS. Hoa, phương pháp điều trị chính của bệnh là phẫu thuật tạo hình cơ hoành. Việc khâu cơ hoành qua nội soi đường ngực ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khá khó khăn, đòi hỏi phải có điều kiện về gây mê hồi sức và điều kiện trang thiết bị cũng như phẫu thuật viên có kinh nghiệm.

Các biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu thuật như: Chảy máu, nhiễm trùng, tràn máu tràn khí màng phổi, tái phát bệnh, suy hô hấp phải nằm thở máy lâu dài.

Cơ hoành là phần cơ hình vòm, ngăn cách giữa khoang ngực và khoang bụng, tức là ngăn giữa phần trên là khoang ngực, chứa tim và phổi, với phần dưới là khoang bụng chứa các cơ quan trong ổ bụng. Cơ hoành là cơ chủ yếu của hệ hô hấp, giúp con ngườicó thể hít thở bình thường. Tình trạng “nhão cơ hoành” là do khiếm khuyết phần cơ, cơ hoành chỉ như một miếng màng mỏng. Do đó các cơ quan trong ổ bụng sẽ đẩy cơ hoành lên trên, chiếm chổ của phổi. Nhão cơ hoành thường được phát hiện tình cờ khi chụp X quang phổi. Tuy nhiên, nhão cơ hoành dễ phẫu thuật hơn và có tiên lượng sau mổ khá tốt so với thoát vị hoành.

II. CHỈ ĐỊNH

  •  Đây là một dị tật bẩm sinh cần phải phẫu thuật nhưng không phải là phẫu thuật cấp cứu.
  •  Các bác sĩ khoa hồi sức, bác sĩ gây mê và bác sĩ phẫu thuật viên sẽ hội ý với nhau để quyết định thời điểm phẫu thuật.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tình trạng lâm sàng không ổn định như rối loạn khí máu động mạch và tình trạng cao áp phổi.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện quy trình kỹ thuật: bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên

  •  Đánh giá tình trạng người bệnh trước mổ: mức độ suy hô hấp, dị tật kèm theo [20%], viêm phổi, vàng da, nhiễm trùng huyết...
  •  Hỗ trợ hô hấp: chỉ giúp thở bằng ống nội khí quản, không giúp thở bằng mặt nạ vì khí vào đường tiêu hóa gây chèn ép phổi trầm trọng hơn
  •  Thiết lập đường truyền tĩnh mạch.
  •  Điều chỉnh rối loạn điện giải, toan kiềm, phát hiện và điều trị hạ đường huyết.
  •  Kháng sinh dự phòng, vitamin K tĩnh mạch.

2. Phương tiện:

  •  Có thể thực hiện phẫu thuật nội soi hay mổ mở.
  •  Mổ nội soi: dàn máy mổ nội soi, camera góc nhìn 30o , trocart 10mm, 5mm, kim, chỉ khâu tiêu chậm, tấm lưới nhân tạo...
  •  Mổ mở: bộ dụng cụ mổ bụng đại phẫu, kim, chỉ tiêu chậm, tấm lưới nhân tạo

3. Người bệnh

  •  Nhịn ăn
  •  Giữ ấm
  •  Nằm đầu cao, nằm nghiêng bên thương tổn để giảm chèn ép phổi.
  •  Đặt ống thông dạ dày để giảm chèn ép phổi do căng dạ dày.

4. Hồ sơ bệnh án

  •  Các xét nghiệm chẩn đoán xác định: Xq phổi, CT Scanner bụng, ngực
  •  Các xét nghiệm cơ bản đánh giá tổng quát: CTM, SHM: chức năng gan, thận, đường máu, HIV, Viêm gan.
  •  Các xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp, tim mạch, đông máu.
  •  Khám phối hợp các chuyên khoa trong trường hợp phát hiện kèm các bệnh phối hợp.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ các xét nghiệm, chẩn đoán.

2. Kiểm tra người bệnh: Đã được chuẩn bị mổ theo đúng quy trình

3. Thực hiện kỹ thuật:

- Mục đích của phẫu thuật là phục hồi cơ hoành.

- Người bệnh nằm ngửa, đầu và ngực cao, chân thấp .

- Gây mê nội khí quản, giãn cơ.

- Trải toan che kín, chỉ hở vùng phẫu thuật

- Rạch da vào ổ bụng đường trắng giữa trên rốn. Dùng toan nhỏ bọc vết mổ. Mở rộng ổ bụng bằng van tự động để thăm dò ổ bụng, bộc lộ rõ tổn thương.

Chủ Đề