Bổ cảy trục cúi nghĩa là gì

Nhớ lại trước đây trong 1 lần làm việc với Anh Sáu Dân, khi bàn đến muốn có Chính phủ mạnh thì trước hết phải có Bộ trưởng cứng [ngôn ngữ của Anh Sáu nghĩa là giỏi giang]. Vị Bộ trưởng được Anh Sáu Dân hay nhắc đến trí tuệ và bản lãnh chính là Anh Trường Đình Tuyển. Anh Sáu kể Chính phủ có lần họp thảo luận khi nghe Anh Tuyển phát biểu , Anh Phan Văn Khải nửa đùa, nửa thật cứ đòi có "phiên dịch" vì giọng nói xứ Nghệ rất dễ thương nhưng khó bắt! Đúng là ngôn ngữ tiếng Việt thật phong phú. Nếu để ý, từ “nỏ” [nghĩa là ko] trong tiếng Nghệ là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà cho đến nay vẫn chưa thấy trả!. Nhân dịp nghỉ lễ mời các anh chị và các bạn đọc bài "Nghệ ngữ" được lưu truyền trên cộng đồng mạng dưới đây để thư giãn.


“Bửa nớ đi ngoài cươi bấp cái cẳng bổ trợt cái trục cúi, mai đi mần không đặng. Quê choa nói rứa đó, bọn bây dịch đi”.
Mỗi vùng, miền trên đất nước Việt Nam lại có bản sắc văn hóa của riêng mình, trong đó tiếng địa phương [phương ngữ] là một nét văn hóa quý báu cần được bảo tồn. Tiếng Nghệ Tĩnh [khu vực gồm hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh] là một trong những phương ngữ như vậy.

Trong thời gian gần đây, một bài viết có tựa đề “Giáo trình tự học tiếng Nghệ trong 24h” đã lan truyền trong cộng đồng mạng Việt Nam với tốc độ chóng mặt. Với nội dung gồm những những kiến thức cơ bản kèm theo ví dụ minh họa sống động, “Giáo trình” này đã xuất hiện trên hàng chục diễn đàn lớn nhỏ và thu hút rất đông các bạn trẻ hào hứng vào học tiếng Nghệ.Tiếng Nghệ thật là phong phú

Trong phần mở đầu của “giáo trình” tiếng Nghệ, người biên soạn cho biết “công trình” của mình được thực hiện nhằm “khắc phục tình trạng mình nói mà các bạn ngoài Bắc nghe không hiểu gì, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tiếng Nghệ An ngày càng cao của một số anh chị em ngoài Bắc muốn làm dâu rể Nghệ An”.

Theo giáo trình, tiếng Nghệ có ngữ pháp thống nhất với tiếng Việt nói chung và khá giống các tỉnh miền Trung [từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế] ở các từ vựng cơ bản như "mô, tê, răng, rứa".Đặc trưng làm nên sự khác biệt giữa tiếng Nghệ Tĩnh với tiếng của các địa phương khác là ở âm điệu và hệ thống từ loại. Theo đó, về mặt âm điệu, người xứ Nghệ đọc dấu ngã [~] thành dấu nặng [.], cho nên nghe giọng Nghệ mới “nặng trình trịch”. Thậm chí, ở một số vùng, dấu hỏi [?] cũng được đọc thành dấu nặng [.]. Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ Tĩnh phát âm rất rõ, chứ không đọc bằng nhau như giọng Hà Nội.

Về hệ thống từ vựng, mỗi địa phương ở Nghệ Tĩnh lại sử dụng những từ khác nhau, đặc biệt là danh từ, nhưng về toàn thể thì ở mọi vùng đều dùng chung một số từ thông dụng và phổ biến. Những từ vựng này được liệt kê ở một “từ điển” đi kèm “giáo trình”.

Từ điển tiếng Nghệ:


Đại từ - Mạo từ:
* Mi = Mày* Tau = Tao* Choa = Chúng tao* [Bọn]bây = Các bạn* Hấn = Hắn, nó* Ci [ki, kí], cấy = Cái.

Danh từ:

* Con du = con dâu* Chạc = Dây* Chủi = Chổi* Con me = Con bê* Đọi = [cái] Bát* Nạm = Nắm.* Trốc = Đầu.* Tru = Trâu.* Trốc tru = Đồ ngu.* Trốc gúi = Đầu gối.* Khu = Mông, đít.* Mấn = Váy.

Thán từ - Chỉ từ:
* Mô = 1. Đâu. 2. Nào.* Mồ = Nào.* Ni = 1.Này. 2.Nay.* Tê = Kia.* Tề = Kìa.* Rứa = Thế* Răng = Sao.* Chi = Gì.* Nỏ = Không.* Ri = Thế này.* A ri = Như thế này.* Nớ = Ấy .* [Bây] Giừ = [Bây] Giờ.* Hầy = Nhỉ.* Chư = Chứ.* Rành = Rất.* Đại = 1. Khá. 2. Bừa.* Nhứt = Nhất

Động từ:
* Bổ = Ngã.* Bứt = Bẻ.* Chưởi = Chửi.* Ẻ = Ỉa.* Đấy = Đái.* Đút = Đốt.* Đập [chắc] = Đánh [nhau].* Dắc = Dắt.* Gưởi = Gửi.* Hun = Hôn.* Mần = Làm.* Nhởi = Chơi.* Rầy = Xấu hổ.* Vô = Vào.

Tính từ:
* Cảy = Sưng* Ngái= Xa.* Su = Sâu.* Túi = Tối.






Kết hợp gữa âm điệu và từ vựng, một số câu ví dụ về ngôn ngữ của người Nghệ được đưa ra như sau:

Bây đi mô đó, cho choa đi với = Các bạn đi đâu đấy, cho chúng tôi đi với.

Giừ mi ở chộ mô rứa? = Giờ cậu ở chỗ nào thế?

Đóng ci cựa lại = Đóng cái cửa lại.

Cấy chi rứa = Cái gì thế?

A ri là răng? = Như thế này là thế nào?

Phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay.

Dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng.

Ao ni su ri = Ao này sâu thế.

Giải mã bài thơ tiếng Nghệ bí hiểm

Ngay sau khi nghiềm ngẫm giáo trình tiếng Nghệ, cảm nhận đầu tiên của nhiều bạn trẻ không phải người Nghệ An, Hà Tĩnh là tiếng Nghệ cực kỳ khó “nhằn”. Thành viên kubihihihi, diễn đàn Vozforum nhận xét: “Học tiếng này cũng như học tiếng Anh, cứ phải tiếp xúc nhiều mới nói sõi được, chứ cứ đọc công thức thì không thể nào mà nhớ nổi”.

Theo những thành viên là người gốc Nghệ thì “giáo trình” trên mới chỉ cung cấp những kiến thức cực kỳ sơ đẳng, đặc biệt là từ vựng tiếng Nghệ. Tuy nhiên, nhiều người vẫn rất hào hứng bắt tay ngay vào thực hành tiếng Nghệ bằng cách học dịch “Nghệ ngữ”. Thành viên có nick tinhyeudimat, một “chuyên gia” tiếng Nghệ đưa ra đề bài: “Bửa nớ đi ngoài cươi bấp cái cẳng bổ trợt cái trục cúi, mai đi mần không đặng. Quê choa nói rứa đó, bọn bây dịch đi”.

Đáp án đúng được thành viên yeu2lan đưa ra: “Bữa kia đi ngoài sân vấp cái chân ngã trầy đầu gối, mai không đi làm được”.

Nhưng hóc búa nhất vẫn là một bài thơ tiếng Nghệ mà người tỉnh ngoài đọc thì chỉ có nước… ú ớ như đọc mật mã. Thậm chí, nhiều người Nghệ chính gốc cũng không thể “giải mã” đúng 100% bởi bài thơ sử dụng khá nhiều từ địa phương riêng biệt. Dưới đây là nội dung bài thơ:

"Mùa nực với mùa gắtKêu chắc đến rồi tềDừ sốt hơn bựa tê…Khát khô mui nẻ họngUng bứt toóc dới rọngMụ cào ló trửa cươiCon chắt ả mô rồiHắn cợi tru vô rúBếp lạnh tanh mun trúCho ga trọi ga bươiNác chát ở mô rồiMúc cho tui một đọiO tê ngong rành sọiẢ nớ chộ cũng tàiO ả có thương ngàiNấu cho nồi nác chatTui uống vô mát rọtThứ chè gay rành tàiNắng ra răng mặc trờiCũng thua nồi nác chát".Và đây là một “bản dịch” được cho là tương đối “chuẩn” của thành viên có nick thanhve:

Mùa nực với mùa gắt - Mùa nóng với mùa gặt

Kêu chắc đến rồi tề - Kêu nhau đến rồi kìa

Dừ sốt hơn tự tê - Giờ nóng hơn dạo trước

Sốt khô mui nẻ họng - Nóng khô môi nẻ họng

Ung bứt toóc dới rọng - Ông gặt lúa dưới ruộng

Mụ cào ló trửa cươi - Bà cào lúa giữa sân

Con chắt ả mô rồi - Con bé chắt của chị đâu rồi

Hắn cợi tru vô rú - Nó cưỡi trâu vào núi

Bếp lạnh tanh mun trú - Bếp lạnh tanh mun trấu

Cho ga trọi ga bươi - Cho gà chọi gà bươi

Nác chát ở mô rồi - Nước chát ở đâu rồi

Múc cho tui một đọi - Múc cho tôi một bát

O tê ngong rành sọi - Cô kia ngong[?] giỏi thật

Ả nớ chộ cũng tài - Chị kia thấy cũng tài

O ả có thương ngài - Cô với chị có thương người

Nấu cho nồi nước chát - Nấu cho nồi nước chát

Tui uống vô mát rọt - Tôi uống vào mát ruột

Thứ chè gay rành tài - Thứ chè gay tài thật

Nắng ra răng mặc trời - Nắng thế nào thì mặc trời

Cũng thua nồi nước chát - Cũng thua nồi nước chát Nhìn chung, dù còn đơn giản nhưng sự ra đời của giáo trình tự học tiếng Nghệ đã được các bạn trẻ hưởng ứng nồng nhiệt. “Tiếng Nghệ rất khó nhưng cũng rất dễ thương. Hè này về Nghệ An du lịch chắc chắn mình sẽ mang theo “cẩm nang” tiếng Nghệ này để tập nói chuyện với người địa phương”, Phương An, thành viên mạng xã hội Facebook, chia sẻ.

Giáo trình tự học tiếng Nghệ An

[2]


Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú. Mỗi vùng, miền trên lại có những bản sắc văn hóa riêng, trong đó tiếng địa phương [phương ngữ] là 1 trong những nét tinh hoa quý báu cần đc bảo tồn trên cơ sở “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Trong đó có tiếng Nghệ AnNhằm khắc phục tình trạng mình nói mà các bạn ngoài Bắc nghe ko hiểu gì , đồng thời đáp ứng nhu cầu học tiếng Nghệ An ngày càng cao của 1 số anh chị em ngoài Bắc [muốn làm dâu rể Nghệ An mà ], theo yêu cầu của bạn Hòa Mít… note này đc ra đời.

I. Khái quát:
Tiếng Nghệ An về cơ bản là giống với các tỉnh miền Trung [từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế], các từ cơ bản là “mô, tê, răng, rứa”.Đặc biệt, từ “nỏ” [nghĩa là ko] trong tiếng Nghệ là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà chưa thấy trả. Nó lấy luôn thành từ “No” mà chúng ta đc học ngày nay. Cũng chưa thấy ai đi đòi tiền bản quyền cả

Chuyện kể rằng vào thế kỷ XVI, 1 một nhà thám hiểm người Anh tên là Francis Drake trong chuyến hành trình vòng quanh thế giới của mình đã cập cảng Cửa Lò-Nghệ An. Tiếp xúc với người dân nơi đây, ông ta thấy tiếng Nghệ nghe hay và dễ thương quá đi , thế là đòi học cho bằng đc. Sau 1 thời gian dùi mài kinh sử, ông đã đọc thông viết thạo tiếng Nghệ, thi INLTS [International Nghệ Language Testing System] được 9.0, thi TONIC [Test of Nghệ for International Communication] được 990 điểm. Hí ha hí hửng ông ta quay trở về nước Anh với tham vọng truyền bá tiếng Nghệ cho toàn dân [dân ngu khu đen], lúc đó đang trong tình trạng ngu muội. Nhưng tiếc thay trên đường trở về ông ta ăn nhầm phải cá nóc, ko chết nhưng bị mất trí nhớ. Vì vậy ông ta quên hết sạch toàn bộ từ tiếng Nghệ đã đc học, chỉ nhớ mỗi từ “nỏ”, mà lại đọc chệch thành “nâu”. Từ “no” trong English đc ra đời từ đó Giá như Francis Drake ko bị mất trí nhớ do sự cố ngộ độc cá nóc, thì chắc là tiếng Nghệ [tiếng Việt] sẽ là ngôn ngữ phổ thông toàn cầu. Chúng ta bây giờ cũng chẳng cần phải học tiếng Anh làm gì cho mệt =]]

II. Âm điệu:Rất quan trọng.- Dấu ngã [~] thành dấu nặng [.] nên mới nghe giọng Nghệ An nặng trình trịch [ ở 1 số vùng dấu hỏi [?] cũng nói thành dấu nặng [.] nốt]- Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ An phát âm rất rõ ràng [nên viết ít sai].III. Ngữ pháp:- Tương tự tiếng Việt.

IV. Từ loại:Đây chỉ là 1 số từ thông dụng và phổ biến nhất. Mỗi huyện, mỗi vùng trong tình lại có thêm nhiều từ khác nữa, đặc biệt là danh từ.


Đại từ - Mạo từ:
* Mi = Mày * Tau = Tao * Choa = Chúng tao *


* [Bọn]bây = các bạn
* Hấn = hắn, nó
* Ci[ki, kí], cấy = cái. VD: đóng ci cựa lại=đóng cái cửa lại
Thán từ - Chỉ từ:
Mô = 1. đâu. VD:
* Bây đi mô đó, cho choa đi với.
= 2. nào. VD: Khi mô mi đi học = khi nào mày đi học.
* Mồ = nào. VD: cho tí kẹo mồ!Ko nói : cho tí kẹo mô* Ni = 1.này. VD: con ni bị điên à= con này bị điên à?
= 2.nay. VD: bữa ni = hôm nay
* Tê = kia. VD: đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng

* Tề= kìa. VD: Trăng lên rồi tề. Rứa = thế.

* Răng = sao. VD: răng rứa = sao thế?

* Chi = gì. VD: cấy chi rứa = cái gì thế?

* Nỏ = không. VD: tau nỏ biết = tao ko biết [ nỏ chỉ đứng trước động từ]Ko nói: biết hát nỏ = biết hát ko

* Ri = thế này. VD: ri là răng = thế này là sao?

* A ri = như thế này. VD: a ri là răng

* Nớ = ấy .VD: khi nớ = khi ấy.bữa nớ = hôm ấy.

* [Bây] Giừ = [bây] giờ. VD: Giừ mi ở chộ mô rứa = giờ mày ở chỗ nào thế?Ko nói : mấy giờ =mấy giừ !!

* Hầy =nhỉ. VD: hoa đẹp hầy.

* Chư = chứ.
* Rành = rất. VD: hấn học rành giỏi = Nó học rất giỏi.,

* Đại = 1. khá. VD: phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay= 2. bừa. VD: nỏ biết thì cứ chọn đại đi = ko biết thì cứ chọn bừa đi.* Nhứt = nhất. VD: đẹp nhứt = đẹp nhấtĐộng từ:

* Bổ = ngã. VD: đi bị bổ = đi bị ngã

* Bứt = bẻ. VD: bứt hoa về cắm

* Chưởi = chửi.

* Ẻ = ỉa.

* Đấy = đái.

* Đút = đốt. VD: bị ong đút.

* Đập = đánh. VD: chúng đang đập chắc = đánh nhau

* Dắc = dắt. VD: dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng

* Gưởi = gửi. VD: gưởi thư.

* Hun = hôn. VD: hun nhau :x

* Mần = làm. Vd: mần chi thì mần đi = làm gì thì làm đi

* Nhởi = chơi.* Rầy = xấu hổ.* Vô = vào.Tính từ:

* Cảy = sưng. VD: cảy 1 cục

* Ngái= xa.

* Su = sâu. VD : Ao ni su ri [nhìn quả tưởng tiếng Trung]= Ao này sâu thế

* Túi = tối. VD: trời túi rồi = trời tối rồiDanh từ:

* Con du = con dâu

* Chạc = dây

* Chủi = chổi* Con me = con bê

* Đọi = [cái] bát

* Nạm = nắm. VD: cầm 1 nạm thóc.

* Trốc = đầu.

* Tru = trâu. VD: bọn ni khỏe như tru = bọn này khỏe như trâu

* Trốc tru = [chửi] đồ ngu. VD: cái đồ trốc tru!

* Trốc Gúi = Đầu Gối

* Khu = mông, đít. VD: lộ khu = lỗ đít =]]

* Mấn =váy [dài quá đầu gối]………………..

Mới chỉ tìm đc tưng đó từ thôi à =]]

ThuNV st

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề