Cách tính EBITDA theo Nghị định 20

Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết
kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP

Nghị định 68/2020/NĐ-CP: Tăng trần chi phí lãi vay được trừ lên 30% [Ảnh minh họa]

Theo đó, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

- Tổng chi phí lãi vay [sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay] phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ công chi phí lãi vay [sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay] phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

[Trước đây, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế].

- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP [được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 68/2020/NĐ-CP] được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP [được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 68/2020/NĐ-CP]. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

- Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP [được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 68/2020/NĐ-CP] không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA], vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững]; các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước [nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác].

- Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP.

Nghị định 68/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 24/6/2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2019.

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Công ty ông Nguyễn Hoài Văn [Hà Nội] có các giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Trong giai đoạn năm 2017-2020, Công ty ông có phát sinh các giao dịch như sau:

- Công ty mua hàng trả chậm, trong đó có điều khoản nếu vi phạm điều khoản thanh toán [ví dụ: 3 tháng từ khi nhận hàng] thì sẽ bị tính lãi 0,03%/ngày với khoản chậm trả;

- Công ty có hoạt động cho thuê văn phòng và nhận tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng cho thuê với khách hàng, trong đó có điều khoản phải trả lãi 8%/năm cho khách hàng trong thời hạn nhận đặt cọc theo hợp đồng cho thuê.

Ông Văn hỏi, khoản tiền lãi chậm trả cho người bán và khoản tiền lãi trả cho khách hàng trên số tiền đặt cọc có thuộc nhóm tính chi phí lãi vay tối đa được tính vào chi phí hợp lý trong năm không?

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời về vấn đề này như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ đã được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 quy định về tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết [Văn bản hết hiệu lực ngày 20/12/2020];

Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ [có hiệu lực từ ngày 20/12/2020] quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau:

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

.. 3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a] Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

d] Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC] hướng dẫn như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b] Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

… 2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ [đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư] đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

… 2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế…”.

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với mọi khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 và không thuộc các quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính;

Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

Doanh nghiệp kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo mẫu biểu và hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ.

Việc xác định khoản tiền lãi chậm trả cho người bán và khoản tiền lãi trả cho khách hàng trên số tiền đặt cọc có thuộc nhóm chi phí lãi vay hay không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Đề nghị ông liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc về chính sách thuế, ông liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị để được hướng dẫn cụ thể.

Chinhphu.vn


Lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết luôn là một chủ đề nóng khi từ năm 2017, Chính Phủ giới hạn trần chi phí lãi vay không được vượt quá 20% EBITDA [Lợi nhuận trước chi phí lãi vay, khấu hao và thuế]. Năm 2020, Nghị định 68/2020/NĐ-CP và Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực nâng tỷ lệ này lên 30% EBITDA. Như vậy, xảy ra một số tình huống như sau:

Chi phí lãi vay sau khi bù trừ với Lãi tiền gửi, lãi cho vay [X]  > 0 < 0
EBITDA > 0 Min [30% x EBITDA; X] 0
< 0 ? 0

[?] Với trường hợp EBITDA âm, do chưa có quy định cụ thể tại văn bản Luật, doanh nghiệp vẫn lúng túng trong việc xác định chi phí lãi vay được trừ. Các quan điểm hiện tại chủ yếu triển khai theo hướng trong năm tính thuế, nếu EBITDA âm thì chi phí lãi vay [sau khi trừ lãi vay và lãi tiền gửi] không được trừ trong kỳ tính thuế đó nhưng việc chuyển tiếp kỳ sau thì có 2 quan điểm là

  1. Không được chuyển sang các kỳ tiếp theo: Đối chiếu theo hướng dẫn tại công văn số 881/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An và hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của Tổng Cục thuế

Câu hỏi: Công ty A là công ty con của Công ty B [B là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài tại VN]. Công ty A có vay tiền của công ty mẹ tại nước ngoài của Công ty  B. Xin hỏi đây có phải là giao dịch liên kết hay không? Theo công thức tính EBITDA để tính chi phí lãi vay được trừ thì phần chi phí lãi vay là chi phí đã thực trả trong năm hay tính toàn bộ chi phí bao gồm chi phí trích trước? Chi phí lãi vay bị loại toàn bộ nếu Công ty B lỗ và EBITDA âm có đúng không? Nếu EBITDA âm mà Công ty A có lãi tiền gửi thì chi phí lãi vay bị loại bằng tổng chi phí lãi vay trừ lãi tiền gửi đúng không?

Trả lời:

Tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a] Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b] Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;..”

Chi phí lãi vay được trừ được xác định là chi phí lãi vay hạch toán tương ứng với doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm bao gồm chi phí lãi vay trích trước tương ứng với doanh thu họat động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ âm [EBITDA âm] thì phần chi phí lãi vay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phần chi phí lãi vay không được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo theo điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Nếu EBITDA âm mà DN A có lãi tiền gửi thì chi phí lãi vay không được trừ bằng [=] tổng chi phí lãi vay – lãi tiền gửi, lãi cho vay.

  1. Được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo để xác định tổng chi phí lãi vay được trừ, thời gian chuyển lãi vay liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh. [Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của Tổng Cục thuế]

Câu hỏi: Trường hợp công ty em có EBITDA tính ra có kết quả âm năm 2020 thì phần chi phí lãi vay không được trừ trong năm 2020 có được chuyển sang tính quyết toán thuế năm 2021 [EBITDA năm 2021 >0] hay không ạ ?

Trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2021, doanh nghiệp là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và có phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này, thì phần chi phí lãi vay năm 2020 vượt quá mức khống chế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được tính vào chi phí được trừ khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ của năm 2021 với điều kiện tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của năm 2021 thấp hơn mức 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay [sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay] cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Để hình dung dễ hơn, độc giả tham khảo ví dụ sau:

Năm 1 2 3 4 5
EBITDA 1.000 500 -100 1.500 200
30% EBITDA 300 150 -30 450 60
Chi phí lãi vay 2.000 300 400 500 100
Lãi tiền gửi 1.800 100 100 100 0
Chi phí lãi vay đã bù trừ lãi tiền gửi 200 200 300 400 100
Chi phí lãi vay năm trước chuyển sang     50 350 300
Chi phí lãi vay được trừ 200 150 0 450 60
Chi phí lãi vay chưa được trừ, chuyển kỳ sau 0 50 350 300 340

Kê khai lên chỉ tiêu nào?

Đây vẫn là vấn đề bí ẩn với các kế toán khi tất cả các chỉ tiêu của tờ khai thuế hiện nay đều không có văn bản hướng dẫn chính thức nào từ cơ quan thuế rằng số liệu đó lấy từ đâu? Đối chiếu như thế nào? Vì vậy, quan điểm của chúng tôi đưa ra như sau

  • Trường hợp áp dụng loại chi phí lãi vay và KHÔNG chuyển tiếp kỳ sau, các bạn kê khai lên chỉ tiêu  B4 –  [Có công văn hướng dẫn, tuy nhiên do quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP trước đây là chi phí không được trừ, không được chuyển kỳ sau]
  • Trường hợp áp dụng loại chi phí lãi vay và chuyển tiếp kỳ sau thì Không có hướng dẫn cụ thể, các bạn nên kê khai lên chỉ tiêu  B7 để dễ theo dõi riêng bù trừ với chỉ tiêu B11 các kỳ sau
  • Đến kỳ sau khi được chuyển phần lãi vay này, các bạn kê khai lên chỉ tiêu B11 nhé

Tham khảo trích dẫn Luật

Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a] Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b] Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

Trước đó,

Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP, mặc dù nội dung tương tự không được đề cập nhưng việc xác định lãi vay được trừ khi EBITDA âm đều theo quan điểm là không được trừ, mặc dù Tổng Cục thuế cũng không khẳng định việc này. 

Công văn 5772/CT-TTHT – Cục thuế TP Hồ Chí Minh:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết, Công ty xác định tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của Công ty [hay còn gọi là chỉ số EBITDA] nhỏ hơn 0 thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế của Công ty không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tham khảo công văn

Hướng dẫn của Tổng Cục thuế

Năm 2021

Năm 2020

Công văn 881/CT-TTHT ngày 23 tháng 3 năm 2021

Công văn 5772/CT-TTHT – Cục thuế TP Hồ Chí Minh:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết, Công ty xác định tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của Công ty [hay còn gọi là chỉ số EBITDA] nhỏ hơn 0 thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế của Công ty không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 Update:

Trong phần trả lời với người nộp thuế về trường hợp EBITDA âm năm 2020 có đượ chuyển sang năm 2021 không, Tổng cục Thuế có trả lời như sau:

For businesses using debt, interest expense is often considered a “tax shield” when deducted from the tax base. However, in reality, for enterprises with related-party transactions, the determination of deductible borrowing costs is limited to a certain percentage [From 2019, this controlling rate is 30% EBITDA]. So, if EBITDA is negative, how is the deductible interest expense determined?

Loan interest for businesses with related-party transactions is always a hot topic when from 2017, the Government limited the ceiling of interest expenses to not exceed 20% of EBITDA [Profit before interest, depreciation and tax]. In 2019, Decree 68/2019/ND-CP took effect, raising this rate to 30% of EBITDA.

As such, there are several situations as follows:

Interest expenses after offset with deposit interest, loan interest [X]  > 0 < 0
EBITDA > 0 Min [30% x EBITDA; X] 0
< 0 ? 0

[?] In the case of negative EBITDA, because there is no specific regulation in the Law, enterprises are still confused in determining the deductible interest expense. Current views are mainly in the direction of the tax year, if EBITDA is negative then

– Interest expense [after deducting loan interest and deposit interest] is not deductible in that tax period but

– To be carried over to the next tax period to determine the total deductible interest expense, the period of interest transfer shall not exceed 5 years from the year following the year in which the interest is incurred.

[Compare according to the instructions in Official Dispatch No. 881/CT-TTHT of the Tax Department of Long An province and the guidance on the corporate income tax settlement in 2020 of the General Department of Taxation].

Year 1 2 3 4 5
EBITDA 1.000 500 -100 1.500 200
30% EBITDA 300 150 -30 450 60
Interest expenses 2.000 300 400 500 100
Deposit interests 1.800 100 100 100 0
Interest expenses offset deposit interest 200 200 300 400 100
Interest expenses bring forward from previous year     50 350 300
Deductible interest expenses 200 150 0 450 60
Interest expenses not deducted, transferred later 0 50 350 300 340

Legal Basis: Citation of law

Clause 3 Article 16 of Decree No. 132/2020/ND-CP

“3. Total loan interest cost is deducted in case of determining the income subject to corporate income tax of the enterprise engaged in related-party transactions:

  1. a] Total loan interest cost arising after deducting deposit interests and lending interests within a specific taxable period which is deducted during the process of determination of income subject to the corporate income tax is not 30% more than the net profit generated from business activities within the taxable period plus loan interest costs arising after deducting deposit interests and lending interests arising within the taxable period plus depreciation/amortization expenses arising within that period of a taxpayer;
  2. b] The portion of loan interest cost which is non-deductible as prescribed in point a of this clause is carried forward to the next taxable period for the determination of total loan interest cost deductible if total loan interest cost deductible in the next taxable period is lower than the amount prescribed in point a of this clause. The loan interest costs may be carried forward for a maximum consecutive period of 05 years, counting from the year following the year in which non-deductible loan interest costs arise;”
  3. Instructional basis: Citation of dispatch

Guidance of the General Department of Taxation

Dispatch No. 881/CT-TTHT of March 23, 2021

Biên soạn: Lê Mạnh Chiến – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Tags EBITDA âmLãi vay khi EBITDA âm

Video liên quan

Chủ Đề