Cách xử lý số liệu phiếu khảo sát

Trong quá trình nghiên cứu khoa học, xử lý số liệu khảo sát là công đoạn bắt buộc phải có vì nếu không có số liệu, công trình nghiên cứu của bạn sẽ không thể đạt hiệu quả và có giá trị như mong muốn. Do đó, để công trình của bạn gần như sẽ thất bại một cách vô cùng đáng tiếc. Vì vậy, đừng bao giờ coi việc xử lý số liệu khảo sát là thứ yếu, hoặc là công việc phụ. Báo cáo của bạn có giá trị hay không đều sẽ phụ thuộc vào nền tảng số liệu.

Nếu bạn chưa biết cách xử lý số liệu khảo sát, hãy theo dõi bài viết dưới đây để có thể xử lý số liệu thuận tiện hơn và giảm bớt sai sót nhé! Hy vọng Nhanviec.com sẽ phần nào góp phần vào thành công của nghiên cứu của bạn nhé!

Nghiên cứu khoa học là một quá trình khó khăn, đòi hỏi nhiều bước phức tạp vì lý giải cho các vấn đề nào đó đang tồn tại. Trong số đó, khâu tìm kiếm và thu thập dữ liệu là khó khăn nhất vì số liệu chính là cốt lõi, cơ sở, nền tảng để phân tích và đưa ra kết luận. Nguyên nhân số liệu quan trọng chính là nhờ có số liệu, kết luận khoa học mới có thể đủ sức thuyết phục và sát với tình hình thực tế nhất.

Tầm quan trọng của xử lý số liệu khảo sát 

Dù bạn làm việc trong ngành nghề nào, một khi bạn đã nghiên cứu khoa học, bạn đều cần đến số liệu chính xác và quy trình xử lý số liệu chuyên nghiệp. Đặc biệt, nếu bạn không xử lý số liệu tốt, đừng nên cố làm một mình mà hãy nhờ một nhà khoa học giỏi hơn thực hiện cùng. Sau khi số liệu đã rõ ràng, bạn có thể dựa trên nền tảng này để phân tích, tổng hợp để đưa ra kết luận chuẩn xác nhất cho đề bài.

Nếu xử lý số liệu thống kê tốt, nghiên cứu khoa học sẽ mang lại giá trị thực tiễn cho xã hội cũng như góp phần thay đổi xã hội thêm văn minh, hiện đại hơn. Ngược lại, nếu nền tảng số liệu không tốt, nghiên cứu sẽ rất dễ thất bại vì không giải quyết được vấn đề đặt ra. Khi dữ liệu được xử lý chính xác, bạn có thể yên tâm phân tích để cho ra kết quả chính xác và thực tế nhất, góp phần điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Trong chương trình học các trường đại học hiện nay, công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên đang được đẩy mạnh. Thông qua các công trình nghiên cứu, các em sinh viên sẽ được nâng cao khả năng nghiên cứu. Đây là cơ hội quý giá để các bạn sinh viên được trau dồi cách xử lý số liệu khảo sát. Nếu sở hữu kỹ năng này, chắc chắn các bạn sẽ thuận lợi hơn trong công việc nghiên cứu khoa học trong tương lai.

Thông thường, mỗi nghiên cứu đều có các đối tượng nghiên cứu riêng. Do đó, số liệu có thể dựa trên đối tượng này để xử lý. Sau khi thu thập dữ liệu, bạn có thể phân chia ra các đối tượng nghiên cứu để đánh giá mức độ đồng đều, lệch của số liệu. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu, bạn hoàn toàn có thể phân tích đối tượng nào có sự thay đổi và phản hồi của người tham gia khảo sát ra sao. Từ đó, bạn có thể dễ dàng hoàn thiện và đưa ra kết luận.

Xử lý số liệu cần đúng cách

Tuy nhiên, cách này đòi hỏi bạn phải xác định đối tượng nghiên cứu thật chuẩn, nếu không sẽ khiến việc xử lý đi vào bế tắc. Nếu trường hợp này xảy ra, bạn sẽ rất mất thời gian để sửa sai cũng như tốn kém chi phí để làm lại khảo sát. Thậm chí, bạn sẽ khó làm lại khảo sát nếu người bạn phỏng vấn là những cán bộ cao cấp, những người rất ít thời gian để trả lời khảo sát. Do đó, hãy cẩn thận trong việc lựa chọn đối tượng để tránh rủi ro nhé!

Nếu bạn đang làm nghiên cứu khoa học và có một bảng tiêu chí đánh giá, bạn có thể lọc số liệu theo các tiêu chí này. Cụ thể, bạn cần soi chiếu những số liệu này theo các tiêu chí, từ đó phân tích được những đặc điểm để xem có khớp với các tiêu chí đánh giá không. Dựa trên phân tích thực tế, bạn có thể nhận ra được đối tượng có phù hợp với tiêu chí bạn đưa ra hay không. Sau đó, bạn bắt đầu phân tích, đưa ra các kết luận phù hợp.

Lọc số liệu theo tiêu chí đánh giá

Cách này cũng khá phổ biến nhưng đòi hỏi bạn phải có bảng tiêu chí cụ thể, dễ đánh giá, kiểm nghiệm. Vì vậy, khi xây dựng bảng tiêu chí, đừng viết quá chung chung mà hãy cố gắng cụ thể nhất có thể. 

Trên đây là một số cách xử lý số liệu khảo sát thường được các nhà khoa học sử dụng. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc mong muốn tìm hiểu thêm về cách xử lý số liệu khảo sát, vui lòng truy cập Nhanviec.com để đọc thêm nhiều bài viết khác nhé!

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GD Phạm Phúc Tuy Khoa CBQL & Nghiệp vụTrường CĐSP Bình DươngTiếp theo bài “ Phương pháp thiết kế phiếu phỏng vấn [ an-ket ] trong nghiên cứu khoa học giáo dục “, tôi xin trình bày phương pháp xử lý số liệu thống kê thu được trong các cuộc điều tra phục vụ việc tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học .Trong nghiên cứu khoa học, sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lý những số liệu đó như thế nào để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu , khảo sát.Hiện nay có những phần mềm xử lý số liệu thống kê như SPSS.Phần mềm này giúp nhà nghiên cứu xử lý nhanh, chính xác các số liệu thu được từ các cuộc điều tra xã hội học. Tuy nhiên đối với những người chưa có điều kiện tiếp cận phần mềm này, hơn nữa trong phạm vi một đề tài nhỏ, số liệu điều tra không nhiều thì chúng ta có thể áp dụng những phương pháp tương đối đơn giản.Trong phạm vi bài này tôi chỉ xin giới thiệu một vài cách lập bảng thống kê, xử lý đơn giản để các đồng nghiệp có thể tham khảo. Những cách thức phức tạp khác [ biểu đồ, phép thử trong thực nghiệm…] tôi không trình bày ở đây. 1. Phương pháp tính tỉ lệ % : Đây là phương pháp đơn giản nhất,thường áp dụng cho những câu hỏi được sọan theo thang đònh danh Ví dụ : Với câu hỏi : Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện chương trình môn học HĐGDNGLL ở trường của anh [ chò ] là :º Không có thời gian để xếp TKBº CSVC hạn chếº Kinh phí hạn hẹpº Năng lực tổ chức họat động của GVCN còn hạn chếº HS không hứng thú họat độngChúng ta có thể lập bảng thống kê các số liệu thu được và tính tỷ lệ % của mỗi khó khăn được chọn trong tổng số những người trả lời câu hỏi trên:1Bảng 1: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HĐGDNGLL TS người trả lời: 200KHÓ KHĂN TS ý kiến Tỉ lệ %1. Không có thời gian để xếp TKB2. CSVC hạn chế3. Kinh phí hạn hẹp4. Năng lực tổ chức họat động của GVCN còn hạn chế5. HS không hứng thú họat động126140144487263%70%72%24%36%Từ đó chúng ta có thể xếp thứ tự các khó khăn được chọn theo tỷ lệ % giảm dần và lý giải vấn đề theo kết quả đã thu thập được.2. Phương pháp tính điểm trung bình, xếp thứ bậc :Phương pháp này áp dụng có hiệu quả để xử lý những thông tin thu được từ những câu hỏi được sọan thảo theo thang thứ tự, thang khỏang cách hoặc thang Likert.Việc cho điểm và tính điểm trung bình [ giá trò trung bình ] của từng yếu tố được xem xét giúp người nghiên cứu xác đònh mức độ giá trò, xếp hạng các yếu tố và từ đó có thể rút ra những kết luận, nhận xét khách quan, khoa học.Ví dụ 1: Với câu hỏi: Để tiến hành thựïc hiện tốt chương trình môn học HĐGDNGLL,theo anh [ chò ] các yếu tố sau đây có tầm quan trọng như thế nào?[Đánh dấu X vào cột mức độ quan trọng tương ứng với từng yếu tố ] YẾU TỐMỨC ĐỘ QUAN TRỌNGRất quan trọngKhá quan trọngQuan trọngÍt quan trọngKhông quan trọng1. Sự chỉ đạo quyết tâm của hiệu trưởng2. Phối hợp chặt chẽ với họat động Đội3. CSVC đầy đủ4. GVCN nhiệt tình, trách nhiệm cao5. Bồi dưỡng tự quản cho HS6. Chọn ND, hình thức HĐ phù hợpChúng ta thiết lập bảng thống kê số liệu thu nhận được như dưới đây:2Bảng 1 : NHỮNG YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HĐGDNGLL TS người trả lời: 20YẾU TỐ Số ý kiến chọn theo từng mức độĐiểm TBThứ bậcRất quan trọngKhá quan trọngQuan trọngÍt quan trọngKhông quan trọng1.Sự chỉ đạo… 12 6 23,5 12.Phối hợp chặt chẽ… 6 9 4 13 53.CSVC đầy đủ… 8 9 33,1 44.GVCN nhiệt tình… 11 8 13,5 15.Bồi dưỡng tự quản… 9 93,15 36.Chọn ND,HT…. 7 5 3 3 22,6 6Trong đó điểm trung bình của mỗi yếâu tố được tính bằng cách:* Cho điểm 4 , 3 , 2 , 1 , 0 tương ứng với mỗi ý kiến chọn rất quan trọng, khá quan trọng, quan trọng, ít quan trọng hoặc không quan trọng*Công thức tính điểm trung bình của từng yếu tố : Điểm trung bình[của yếu tố ] =NDCBA +++ 234 Trong đó: A , B , C , D lần lượt là số ý kiến chọn rất quan trọng, khá quan trọng, quan trọng, ít quan trọng , không quan trọng. N là tổng số người được hỏi.Ví dụ: ĐTB [ yếu tố 1 ] = [ 12x4 + 6x3 + 2x2 ] / 20 = 3,5 * Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố căn cứ vào giá trò điểm trung bình của yếu tố đó: - Từ 3,2 đến 4 : Rất quan trọng - Từ 2,4 đến cận 3,2 : Khá quan trọng - Từ 1,6 đến cận 2,4 : Quan trọng - Từ 0,8 đến cận 1,6 : Ít quan trọng - Từ 0 đến cận 0,8 : Không quan trọng * Dựa vào điểm trung bình của các yếu tố để xếp thứ bậc về mức độ quan trọng của các yếu tố đó. Rút ra những nhận xét cần thiết.Trong lọai câu hỏi được sọan theo thang Likert có thể cho điểm mỗi yếu tố cần xem xét theo thang khẳng đònh hoặc thang phủ đònh:Thang khẳng đònhThang phủ đònhHòan tòan đồng ý 5đ 1đĐồng ý 4đ 2đPhân vân 3đ 3đKhông đồng ý 2đ 4đ3Hòan tòan không đồng ý 1đ 5đTrong thang khẳng đònh, giá trò trung bình của một yếu tố nào càng cao thì mức độ chấp nhận của nó càng cao. Ngược lại trong thang phủ đònh, giá trò trung bình của yếu tố nào càng cao thì mức độ được chấp nhận của nó càng thấp [ mức độ không chấp nhận càng cao ].Ví dụ 2: Với câu hỏi: Theo anh [ chò ], tầm quan trọng của các yếu tố sau đây như thế nào đối với nhà quản lý giáo dục ? [ 1=không quan trọng, 7= rất quan trọng ]. Đối với mỗi yếu tố, anh [ chò ] khoanh tròn chữ số biểu thò mức độ tầm quan trọng của yếu tố đó theo ý kiến của mình.1. Am hiểu lónh vực mình đang quản lý 1 2 3 4 5 6 72. Có trình độ học vấn cao 1 2 3 4 5 6 73. Có năng lực quản lý, lãnh đạo 1 2 3 4 5 6 74. Đạo đức gương mẫu 1 2 3 4 5 6 75. Được mọi người tôn trọng 1 2 3 4 5 6 76. Có sức khỏe tốt 1 2 3 4 5 6 7Chúng ta thiết lập bảng thống kê số liệu thu được từ các phiếu trả lời như trình bày dưới đây:Bảng 2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TS người trả lời: 20CÁC YẾU TỐSố ý kiến lựa chọn theo từng mức độ ĐTB Hạng1 2 3 4 5 6 71.Am hiểu lónh vực mình đang quản lý5 2 3 105,55 32. Có trình độ học vấn cao 1 1 2 3 2 4 75,2 53. Có năng lực quản lý, lãnh đạo 4 1 5 106,05 14. Đạo đức gương mẫu 1 3 3 5 95,57 25. Được mọi người tôn trọng 9 5 3 32,3 66. Có sức khỏe tốt 1 2 2 3 6 75,3 4Trong đó cách tính điểm trung bình [ ĐTB ] tương tự như trong ví dụ 1.Theo đó cho điểm 1, 2 ,3, 4, 5, 6, 7tương ứng với mỗi ý kiến chọn mức độ là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.Căn cứ điểm trung bình để xác đònh mức độ giá trò và xếp hạng các yếu tố theo mức độ giá trò đóVí dụ 3: Với câu hỏi:Trong các lọai họat động sau đây, em hãy xếp thứ bậc từ thích nhất đến không thích [ 1: thích nhất … 6:không thích nhất ] bằng cách ghi chữ số chỉ thứ bậc vaò ô tương ứng với từng họat động. 4º Nghi thức Độiº Sinh họat chủ đềº Làm kế họach nhỏº Cắm trạiº Phụ trách sao nhi đồngº Công tác Trần Quốc TỏanSố liệu thu được từ câu hỏi trên được trình bày trong bảng thống kê dưới đây:Bảng 3: MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI CÁC HỌAT ĐỘNG TS học sinh trả lời: 40HỌAT ĐỘNG Thứ bậc của HĐ được HS lựa chọn ĐTB HẠNG1 2 3 4 5 6Nghi thức Đội 2 5 8 10 154,775 6Sinh họat chủ đề 5 10 7 8 7 33,275 3Làm kế họach nhỏ 5 11 5 9 104,200 4Cắm trại 25 6 4 51,725 1Phụ trách sao nhi đồng 10 15 8 4 32,735 2Công tác Trần Quốc Tỏan 2 5 10 11 124,650 5Trong đó điểm trung bình [ ĐTB] của mỗi họat được tính theo công thức:ĐTB [ của HĐ] =NFEDCBA 65432 +++++Trong đó A, B, C, D, E, F lần lượt là số ý kiến mà họat động được lựa chọn ở thứ bậc là 1, 2, 3, 4, 5, 6.Với cách tính này, họat động nào có điểm trung bình thấp hơn thì họat động đó được học sinh ưa thích hơn.Chú ý: Trong việc tính giá trò trung bình của cảc yếu tố nghiên cứu như trình bày ở trên, nếu chúng ta tính phương sai và độ lệch chuẩn để xác đòng độ phân tán của các biện lượng chung quanh giá trò trung bình thì kết luận sẽ xác đáng hơn.3/ Tính hệ số tương quan thứ bậc:+ Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc [ Spearman]:−= 1R]1[][622−−∑NNYX [ -1 ≤ R ≤ 1 ]Trong đó: N là số lượng các đơn vò được xếp hạng. R là một số nhỏ hơn 1. Giá trò của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương quan càng chặt.Nếu R< 0 : Tương quan nghòch5 R> 0 : Tương quan thuận 0,7 ≤ R < 1 : Tương quan chặt 0,5 ≤ R < 0,7 : Tương quan 0,3 ≤ R < 0,5 : Tương quan không chặtChú ý: Thường người ta tính R với N giữa 5 và 30; Với N quá nhỏ [ N30] thì việc xếp hạng thực sự là khó khăn. Ví dụ : Điểm kiểm tra về nhận thức và kỹ năng trong một môn học của 10 học sinh thu được như trong bảng thống kê dưới đây:HS Điểm nhận thức Điểm kỹ năngA10 18B6 13C8 14D12 19E11 17F15 18G22 28H19 25I18 23J21 27Để tìm sự tương quan giữa điểm nhận thức và điểm kỹ năng của HS, trước hết chúng ta phải xếp hạng các HS theo điểm nhận thức [ X ],theo điểm kỹ năng [ Y ]. Nếu có nhiều HS trùng cùng một thứ hạng thì thứ hạng của mỗi HS đó tính là trung bình cộng của các thứ hạng trong phạm vi các thứ hạng trùng đó. Ví dụ:+ Nếu có 2 HS đồng hạng 5, thì thứ hạng của mỗi học sinh sẽ là :[ 5 + 6 ] / 2 = 5,5 + Nếu có 3 HS đồng hạng 5, thì thứ hạng của mỗi HS sẽ là : [ 5 + 6 + 7 ] / 3 = 6 N = 10HS Điểm nhận thứcThứ bậc[ X ]Điểm kỹ năngThứ bậc[ Y ]2][ YX −A10 8 18 6.5 2.25B6 10 13 10 0C8 9 14 9 0D12 6 19 5 1E11 7 17 8 1F15 5 18 6.5 2.25G22 1 28 1 0H19 3 25 3 06I18 4 23 4 0J21 2 27 2 0 Tổng: 6.5Hệ số tương quan thứ bậc [ giữa nhận thức và kỹ năng ]:R = 1 - ]1100[105.6*6− = 1 - 99039 = 0.8696 [ tương quan chặt ]Kết luận : Nhận thức và kỹ năng của HS có tương quan chặt với nhau.Nghóa là học sinh có điểm nhận thức thì cũng có điểm kỹ năng tốt.Trong trường hợp một trong hai biến là biến lượng [ biến kia là đònh hạng ] thì có thể xếp thứ tự các giá trò của biến lượng, từ đó xếp hạng các đơnh vò và tính hệ số R như trên.Ngòai ra phương pháp này còn có thể sự dụng để tìm hiểu sự tương quan giữa ý kiến của nhiều đối tượng điều tra về một vấn đề nào đó.Ví dụ, trong một đề tài nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu tiến hành tìm hiểu ý kiến về tầm quan trọng của một số biện pháp triển khai chương trình họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp của các đối tượng :+ Các cán bộ lãnh đạo ngành giáo dục+ Các cán bộ quản lý nhà trường+ Các giáo viên chủ nhiệm lớpĐối với ý kiến của mỗi lọai đối tượng sau khi tổng hợp, tính điểm trung bình, xếp thứ bậc về tầm quan trọng của các biện pháp [theo quan điểm của đối tượng đó ], người nghiên cứu sử dụng phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc :+ Giữa ý kiến của cán bộ lãnh đạo ngành GD với ý kiến của các CBQL nhà trường+ Giữa ý kiến của các CBQL nhà trường với ý kiến của các các GVCN+ Giữa ý kiến của các cán bộ lãnh đạo ngành GD với ý kiến của các giáo viên chủ nhiệm lớp.Căn cứ vào các hệ số tương quan [ chặt hay không chặt … ] để lý giải về vấn đề cần nghiên cứu.Cần lưu ý: Các phương pháp tính điểm trung bình,hệ số tương quan thứ bậc cần được phối hợp với các phương pháp khác, các câu hỏi khác để có thể lý giải đầy đủ nguyên nhân. Bản chất của vấn đề cần nghiên cứu. 4/ Tính hệ số theo thông số đo [để đánh giá về mức độ thường xuyên, mức độ cần thiết …của những biện pháp, yếu tố nào đó ]+ Công thức :Momk−= Trong đó : m là số ý kiến trả lời thường xuyên 7 O là số ý kiến trả lời không thường xuyên M là tổng số ý kiến + Kết quả: 0,7 ≤ k < 1 : Thường xuyên 0,5 ≤ k < 0,7 : Tương đối thường xuyên 0,1 ≤ k < 0,5 : Ít thường xuyên+ Ví dụ: Trong một cuộc khảo sát tìm hiểu về mức độ thường xuyên trong việc áp dụng các biện pháp A,B,C,D…qua câu hỏi:Anh [ chò ] vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mà anh [ chò ] áp dụng các biện pháp sau đây:BIỆN PHÁP MỨC ĐỘ ÁP DỤNGThường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờABCDNgười ta thu được các số liệu thống kê và tính hệ số biểu thò mức độ thường xuyên của các biện pháp trong bảng dưới đây Tổng số người trả lới : 45BiệnphápMức độ áp dụngChỉ sốThứ hạngThường xuyênThỉnh thỏangKhông bao giờA36 6 30,73 1B12 24 90,06 4C25 14 60,42 2D30 3 120,40 3 Trong bảng trên hệ số thường xuyên của biện pháp A là:k [A] = [ 36 – 3 ] / 45 = 0,73Như vậy theo kết quả trên thí biện pháp A có mức độ áp dụng là thường xuyên, các biện pháp C & D có mức độ tương đối thường xuyên, còn biện pháp B có mức độ ít thường xuyên. 8

Video liên quan

Chủ Đề