Câu cá Tiếng Anh gọi là gì

Thành ngữ tiếng Anh

Xin chào quý độc giả!

Trong bài viết số 2 này hãy cùng dịch thuật Lightway tìm hiểu về thành ngữ Fishing for more than fish nhé.

Và hôm nay hãy lấy cần câu và bait [mồi], chúng ta cùng đi câu các bạn nhé!

Câu cá là hoạt động ngoài trời quen thuộc nơi ao hồ sông suối biển cả, thậm chí cả những vùng cực băng đóng quanh năm.

Fishing for more than fish Bạn đừng để bị cắn câu

Dù câu ở đâu thì chúng ta cũng cần một số dụng cụ chính như hook [móc câu], Line dây câu và đôi khi là cả sinker [phao] nữa.

Nhưng hôm nay chúng ta sẽ không nói tới chuyện câu cá, nhưng dùng những hình ảnh hook, line and sinker [móc câu, dây câu và phao] để miêu tả một ai đó dễ bị lừa gạt, thường gọi là gullible [kẻ cả tin].

Người ta tìm cách lừa gạt cũng giống như tìm cách câu một con cá

Khi ai đó tin vào chuyện hook, line and sinker, tức là họ chấp nhận tin tưởng nó một cách hoàn toàn cho dù nó có big, fat lie [hoang đường] thế nào. Lưu ý cách diễn đạt này thường bắt đầu với động từ buy hay fall. Ví dụ, he fell for my excuse hook, line and sinker, [anh ta cắn câu tôi rồi] hay she bought my story hook, line and sinker [cô ta tin câu chuyện của tôi lắm]

Fishing for more than fish Hãy xem xét cẩn thận tính chân thực

Vậy còn những người không cả tin? dù câu chuyện nghe có vẻ không một chút mùi fishy [dối trá]. Từ fishy có nghĩa là có vẻ sai sai, điều gì nghe có vẻ fishy thì tức là giống một lời nói dối. Với nghĩa này, chúng ta còn có thể sử dụng cụm từ sát hơn là smell fishy [nghe có mùi hư cấu]

Nếu bạn kể cho ai đó a fish story [chuyện bịa] , thì tức là bạn đang kể cho họ một câu chuyện hư cấu tới mức khó mà là sự thật cho được, hay exaggeration [phóng đại]. Chúng ta hay kể chuyện bịa để khoác lác [brag] hay khoe khoang [show off].

Câu cá là tìm cách lừa gạt con mồi. Có lẽ vì thế nên từ fishy [có mùi cá] được dùng để ám chỉ sự có dấu hiệu lừa gạt

Cách thể hiện này xuất phát từ thực tế là những người hay khoác lác thường nói một tấc lên giời.

Chúng ta có thể phóng đại mọi thứ. Lấy ví dụ như người bạn của tôi. Anh ta thích kể cho người khác về lần anh ta bị hẳn một swarm [bầy] ong đốt. Mỗi lần kể, số lượng ong và vết đốt lại tăng lên. Chốt lại ở lần đếm cuối cùng, con số lên đến một triệu con ong và hàng ngàn vết đốt. Đây thực sự là một fish story [chuyện bịa].

Fishing for more than fish Tìm kiếm một điều chưa biết

Và bây giờ hãy trở lại với câu chuyện câu cá nhé!

Giả sử bạn định làm một chuyến đi câu dài và công phu, không chỉ một hoặc hai ngày, mà là hẳn một expedition [chuyến phiêu lưu]. Bạn không biết mình sẽ bắt được con gì. Nhưng bạn sẽ phải dành rất nhiều thời gian và công sức để thu được một cái gì đó.

Trong giao tiếp, thì cụm từ fishing expedition [phiêu lưu vô định] có ý nghĩa tương tự. Đây là một cuộc tìm kiếm chung chung, không hướng vào một mục tiêu, kế hoạch định sẵn mà chỉ bằng hy vọng để khám phá những bằng chứng hay thông tin hữu ích.

Câu cá là công việc đòi hỏi kiên nhẫn, và chưa biết kết quả sẽ thế nào, tương tự như việc điều tra thông tin

Ví dụ như, nếu một trinh sát đang làm nhiệm vụ trong một cuộc điều tra phức tạp, cô ấy có thể yêu cầu thẩm vấn những người trong khu phố gần nơi xảy ra vụ án. Cô ấy không hề biết có ai trong số họ phạm tội hay họ có biết vấn đề gì hay không. Nhưng cô hy vọng một trong số họ có thể cung cấp bằng chứng cho vụ án.

Và bây giờ, bạn cũng có thể sử dụng từ fish với nhiều ý nghĩa khác
Một nhà văn có thể fish around [tìm kiếm] ý tưởng hay cho câu chuyện của mình. Cô ấy có thể hỏi nhiều người những câu hỏi chung nhất về cuộc sống của họ trước khi tìm kiếm điều gì đó thú vị cho câu chuyện của mình.

Có thể bạn quan tâm

Fishing for more than fish Dò la tin tức

Và giả sử đồng nghiệp của bạn hỏi bạn rất nhiều câu hỏi về cuộc sống cá nhân của bạn. Anh ta không nói rõ lý do tại sao và dường như đang fishing around for information [dò xét thông tin]. Điều điều này thực sự làm bạn khó chịu.

Cụm từ này là như vậy. Khi chúng ta muốn tìm thông tin, bằng chứng hay bất cứ điều gì là chúng ta dự định dùng nó. Trong thực tế, chúng ta cũng có thể lấy được thông tin mà tế nhị hơn.

Fishing for more than fish Gợi ý một lời khen

Nếu tôi muốn fishing for compliments [khơi gợi để nhận được lời khen,] tôi sẽ muốn bạn nói điều gì đó hay ho về tôi. Vì vậy, ví dụ: giả sử tôi cho bạn một trong những chiếc bánh quy socola tự làm. Khi bạn cắn một miếng bánh, bạn tạo ra âm thanh cho thấy bạn thực sự đang tận hưởng nó. Sau đó, tôi hỏi, Vậy, bạn thấy bánh của tôi thế nào? Tôi biết chúng có hương vị tuyệt vời. Đây chính là lúc, tôi đang khơi gợi để được khen ngợi đấy.

Bạn cố gắng gợi ý đối phương để tìm một lời khen, cũng giống như việc cố gắng đợi chờ một con cá

Thông thường những người khơi gợi để nhận được khen thì hay làm phiền người khác. Nhưng trong trường hợp này, có thể bạn sẽ không cảm thấy khó chịu. Sau tất cả, bạn có thể ăn chiếc bánh quy delicious [ngon tuyệt]!
Nói về thức ăn ngon, món cá chiên cũng rất tuyệt đấy. Cá được nhúng sâu vào batter [bột] và sau đó chiên trong dầu. Cá càng lớn thì càng ngon!

Fishing fore more than fish Có một con cá lớn hơn

Đùa vậy thôi các bạn ạ, cụm từ to have bigger fish to fry [có việc quan trọng hơn] không liên quan gì đến việc rán cá cả. Cách thể hiện này so sánh một vấn đề quan trọng hơn với một vấn đề nhỏ hơn. Những người có việc quan trọng hơn để làm thì sẽ không có thời gian giải quyết các việc nhỏ hơn.

Fishing for more than fish một tình huống vui

Nào hãy cùng nghe những cụm từ được sử dụng trong cuộc trò chuyện giữa hai người đồng nghiệp nhé.

Này. Có mang thêm cái đèn nào không? Của tao pin yếu rồi.

Tất nhiên. Tao lúc nào cũng sơ cua 1 cái. Có cả pin đây nếu mày muốn thay
Đưa tao cái đèn đi

Mày thấy tao chu đáo đấy chứ?

À ừ. Bớt fishing for compliments [tự đắc để được khen đi], lấy tao cái tua-vít. Phải mở cái khóa này nhanh mới được.

Này tao bảo? Hôm qua, ở quán café thằng Joe hỏi tao nhiều lắm, như kiểu đang fishing for information [dò xét thông tin] về mày biết đấy công việc của chúng ta. Mày có nghĩ nó biết điều gì đó không?

Joe ư? Gã ấy biết thế nào được. Nó hỏi những gì?

Nó hỏi tao ban ngày làm gì, ban đêm thì hay đi đâu, còn hỏi tao tối nay định làm gì. Nghe weird [kỳ lạ] vãi.

Nghe như kiểu nó đang fishing expedition [điều tra]. Anh biết gì không, nó còn hỏi tao kế hoạch tối nay.

Thế mày bảo nó sao?

Tao bảo là đi câu lạc bộ đọc sách

Câu lạc bộ đọc sách ư? Thật á? Nó tin á?

Chính xác, Nó hook, line and sinker [tin sái cổ]. Không hề nghi ngờ.

Mày không thấy nói vậy hơi fishy [vô lý] à?

Tao tham dự câu lạc bộ đọc sách thì có gì mà vô lý? Khó tin lắm sao?

À không! Chỉ là

Mày biết đấy, tôi có đọc sách!

À ừ. Đúng rồi. Xin lỗi

Cảm ơn

Tao không định quánh giá gì đâu.

Thôi, quên đi. Giờ have bigger fish to fry [có việc quan trọng hơn để làm].

Ý mày là gì?

Cảnh sát đây! Các anh đã bị bao vây! Bước ra ngoài và giờ tay lên

Ồ không! Là cảnh sát!

Tới đây thì chúng tôi xin kết thúc bài học ngày hôm nay.

Hãy cẩn thận trong khi tìm một con cá lớn, vì bạn có thể sẽ thành con cá của người khác

Nếu các bạn yêu thích các câu chuyện về cách sử dụng các cụm từ trong cuộc đối thoại giữa hai tên cướp thì hãy gửi nhận xét phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn.

Đừng lo, chúng tôi không gợi ý để được khen đâu. Chúng tôi chỉ muốn biết thể loại truyện mà các bạn ưa thích!Và bây giờ hãy cùng thưởng thức một đoạn nhạc trong bài hát Fishing in the Dark[Tán tỉnh trong đêm vắng] nhé!


You and me going fishing in the dark
Lying on our backs and counting the stars
Where the cool grass grows
Down by the river in the full moon light
Well be fallin in love in the middle of the night
Just movin slow
Anh và em hẹn nhau đêm ấy
Ngả người cùng đếm những vì sao
Nơi cỏ mọc xanh mát rượi
Nơi dòng sông in bóng vầng trăng
Ta cùng yêu nhau đêm nay em nhé

Hoàng Yến
Theo VOA

Học tiếng Anh với Lightway

Video liên quan

Chủ Đề