Chạy quá tốc độ 69 60 Phạt bao nhiêu tiền?

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Ngoài xử phạt hành chính, chủ phương tiện chạy quá tốc độ còn có thể bị tước Giấy phép lái xe. Ảnh: LĐO

Môtô, xe gắn máy chạy quá tốc độ

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h.

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 1 tháng đến 3 tháng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 2 tháng đến 4 tháng.

Những chiếc xe đua sở hữu tốc độ cao nhất thế giới

Tất cả những chiếc xe đua trong danh sách này đều có khả năng tăng tốc lên hơn 300km/h.

Hướng dẫn vệ sinh cảm biến tốc độ ôtô

Việc bảo dưỡng và vệ sinh thường xuyên cho bộ phận cảm biến tốc độ ôtô thực sự cần thiết. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết.

Các loại biển báo giới hạn tốc độ cho phép hiện nay

Dưới đây là thông tin các loại biển báo giới hạn tốc độ cho phép theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT.

Như vậy, VIETMAP vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin liên quan đến lỗi quá tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ có thêm kiến thức về các mức phạt cũng như tốc độ tối đa được quy định đối với từng loại xe khác nhau.

Tôi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ và bị lập biên bản lỗi 69/60 km/h tại Bảo Lộc Lâm Đồng. Hiện nay tôi đã về thành phố Hồ Chí Minh. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Tôi muốn nộp phạt qua bưu điện được không? Thủ tục nộp phạt qua bưu điện quy định thế nào?

  • Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 21km/h năm 2020
  • Tăng mức xử phạt đối với lỗi đi xe máy chạy quá tốc độ từ năm 2020

Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ 69/60 km/h

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 và Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c] Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”

Như vậy, khi bạn bị lập biên bản với lỗi chạy quá tốc độ 69/60 km/h tức bạn đã chạy quá tốc độ 9km/h.

Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về loại phương tiện bạn điều khiển, nếu bạn điều khiển thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu bạn điều khiển xe máy bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Thứ hai, về việc nộp phạt qua đường bưu điện:

Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:

“3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”

Như vậy, theo quy định trên bạn sẽ được nộp tiền phạt qua đường bưu điện mà không phải trực tiếp ra cơ quan công an nộp phạt.

Thứ ba, về thủ tục nộp phạt qua bưu điện

Để nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện; bạn phải thực hiện theo quy trình sau:

– Khi vi phạm luật giao thông và bị lập biên bản; tạm giữ giấy tờ, người vi phạm có thể đăng ký hình thức nộp phạt qua bưu điện ở mặt sau biên bản.

– Đến thời hạn nộp phạt; bạn cầm chứng minh thư nhân dân và biên bản qua bưu điện gần nhất để đăng ký và gửi tiền phạt cũng như phí dịch vụ.

– Nếu kiểm tra có trên hệ thống có thông tin của bạn, Bưu điện sẽ phụ trách việc đóng tiền phạt cũng như lấy lại giấy tờ từ cơ quan công an; chuyển đến tận nhà cho người vi phạm.

– Nếu không có trên hệ thống bạn phải ra trực tiếp cơ quan công an để nộp phạt.

Thời gian nhận lại giấy tờ tùy thuộc địa điểm vi phạm của bạn. Bạn vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh; thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày; đối với các huyện xa và tỉnh thành khác là 3 ngày.

Như vậy, do bạn chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt tiền nên bạn chỉ cần mang theo chứng minh thư và biên bản xử phạt ra bưu điện gần nhất để nhân viên bưu điện tra cứu thông tin và nộp phạt.

Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Quá tốc độ 69 60 phạt bao nhiêu?

Lỗi quá tốc độ 69/60 phạt như thế nào? Như vậy khi bạn bị đăng ký với lỗi chạy quá tốc độ 69/60 km/h thì bạn đã vượt quá tốc độ cho phép là 9 km/h. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về loại xe mà bạn đang điều khiển nên nếu bạn điều khiển sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Chạy quá tốc độ 69 50 phạt bao nhiêu?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Chạy quá tốc độ 70 50 phạt bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 6 điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h.

Chạy quá tốc độ cho phép phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Chủ Đề