Chính sách nông nghiệp thời Lê sơ khác thời Lý - Trần là

* Giống nhau:

– Về bản chất đều mang tính giai cấp và đẳng cấp.

– Mục đích chủ yếu là để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền.

– Đều có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.

* Khác nhau:

Thời Lý – Trần

Thời Lê sơ

– Bảo vệ quyền lợi tư hữu

– Chưa bảo vệ quyền lợi của phụ nữ

– Bảo vệ quyền lợi của quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế.

– Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

– Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.

– Hạn chế phát triển nô tì.

– Pháp luật thời Lê sơ đầy đủ, hoàn chỉnh hơn thể hiện ở bộ “Luật Hồng Đức”.

Nhà nước thời lê sơ và nhà nước thời lý trần có đặc điểm gì khác nhau

– Ở thời Lê Sơ:

+ Mọi quyền hành về tay vua bao gồm cả việc chỉ huy quân đội.

+ Là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế.

– Ở thời Lý Trần

+ Vua cũng nắm mọi quyền hành tuy nhiên không như thời Lê Sơ.

+ Là nhà nước quân chủ quý tộc.

Tình hình kinh tế thời lê sơ có gì giống và khác thời lý trần

* Giống nhau:

– Nông nghiệp: Nhà nước đều quan tâm đến kinh tế nông nghiệp, ban hành các chính sách khuyến nông như:

+ Khuyến khích nhân dân khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

+ Quan tâm đến vấn đề trị thủy: cho đào, đắp, nạo vét kênh mương đề phòng lũ lụt và tích trữ nước sản xuất.

+ Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.

– Thủ công nghiệp:

+ Có hai bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân, đều phát triển.

+ Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng, nhiều thợ thủ công giỏi, khéo tay.

– Thương nghiệp:

+ Chợ làng, chợ huyện được lập ra ở nhiều nơi.

+ Giao lưu buôn bán với các nước bên ngoài phát triển.

=> Như vậy, ở cả hai thời kì nền kinh tế đều phát triển, đạt được nhiều thành tựu trên các mặt nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.

* Khác nhau:

 

Thời Lý – Trần

Thời Lê sơ

Nông nghiệp

– Tổ chức lễ “cày tịch điền”

– Chính sách ruộng đất: điền trang, thái ấp.

– Không tổ chức lễ “cày tịch điền”

– Chính sách ruộng đất: quân điền.

– Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp.

Thủ công nghiệp

– Thời Lý: Nghề chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa rất phát triển.

– Thời Trần: mặt hàng thủ công càng ngày càng tốt, đẹp: thạp gốm hoa nâu, gạch đất nung chạm khắc nổi,…

– Có các làng nghề thủ công, phường thủ công.

– Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là “Cục bách tác”.

Thương nghiệp

– Đã có sự phát triển, tuy nhiên chưa phát triển bằng thời Lê sơ. – Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong và nước ngoài. Phát triển hơn thời Lý – Trần.

Tag: những tầng lớp

1/So sánh tình hình kinh tế thời Lê Sơ với thời Lý Trần:

*Về Nông nghiệp.

* Giống nhau:

-Đều được phục hồi và phát triển.

-Đặt ra các chức quan Hà Đê sứ để trông coi, đốc thúc việc đắp đê.

* Khác nhau:

- Thời Lê Sơ còn cử 25 vạn lính về làm ruộng sau chiến tranh còn 10 vạn thì thay nhau về sản xuất.

-Kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê làm ruộng.

-Đặt thêm chức quan : Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ

-Định lại chính sách chia ruộng đất công làng xã gọi gọi là phép quân điền.

-Thời Lý -Trần thì đẩy mạnh công cuộc khẩn khoan, mở rộng diện tích sản xuất, đắp đê phòng lut, nạo vét kênh

-Bỏa về sức kéo cho nông nghiệp.

* Về thủ công nghiệp:

-giống nhau;

+ Các nghề thủ công chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điên.

-Khác nhau:

Thời Trần-Lý:

+ Còn có các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc,... được mở rộng.

+ Có những công trình do bàn tay người thợ tự làm rất nổi tiếng như ở Quy Điền, Tháp báo thiên,..

Thời Lê Sơ:

+ Nhiều làng thủ công nổi tiếng chuyên nghiệp. Thăng Long là nơi tập trung nhiều nghành công nghiệp nhất.

+ Có các xưởng may do nhà nước quản lí gọi là Cục Bách Tác, chuyên sản xuất đề dùng cho nhà vua.

* Về thương nghiệp:

-Giống nhau: Việc buôn bán trao đổi mở mang, trính quyền cho lập chơ họp chợ để nhân dân đến trao đổi.Việc buôn bán với các nước khác được duy trì.

-Khác nhau:

Thời Lý-Trần:

+ Vân Đồn là nơi buôn bán tấp nập, sầm uất.

Thời Lê Sơ:

+ Còn có thuyền bè của các nước láng giềng

+ Các sản phẩm sành, sứ, vải, lụa, lâm sản quý là những thứ hàng hóa được ưa chuộng nhất

* Giống nhau:

- Nông nghiệp: Nhà nước đều quan tâm đến kinh tế nông nghiệp, ban hành các chính sách khuyến nông như:

+ Khuyến khích nhân dân khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

+ Quan tâm đến vấn đề trị thủy: cho đào, đắp, nạo vét kênh mương đề phòng lũ lụt và tích trữ nước sản xuất.

+ Bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.

- Thủ công nghiệp:

+ Có hai bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân, đều phát triển.

+ Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng, nhiều thợ thủ công giỏi, khéo tay.

- Thương nghiệp:

+ Chợ làng, chợ huyện được lập ra ở nhiều nơi.

+ Giao lưu buôn bán với các nước bên ngoài phát triển.

=> Như vậy, ở cả hai thời kì nền kinh tế đều phát triển, đạt được nhiều thành tựu trên các mặt nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.

* Khác nhau:

Thời Lý - Trần

Thời Lê sơ

Nông nghiệp

- Tổ chức lễ “cày tịch điền”

- Chính sách ruộng đất: điền trang, thái ấp.

- Không tổ chức lễ “cày tịch điền”

- Chính sách ruộng đất: quân điền

Thủ công nghiệp

- Thời Lý: Nghề chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa rất phát triển. Trong nước đã tự sản xuất được loại gấm vóc đẹp, tốt không thua kém gì gấm vóc của nhà Tống.

- Thời Trần: Các mặt hàng thủ công càng ngày càng tốt, càng đẹp tiêu biểu là thạp gốm hoa nâu, gạch đất nung chạm khắc nổi,…

- Các công xưởng do nhà nước quản lý gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng,…

Thương nghiệp

- Giao lưu buôn bán trong và ngoài nước phát triển. Tuy nhiên, thương nghiệp thời kì này chưa phát triển bằng thời Lê sơ.

- Chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong và nước ngoài. Phát triển hơn thời Lý - Trần.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 21: Ôn tập chương IV

Kinh tếThời Lý TrầnThời Lê sơ
Giống

- Nông nghiệp:

+ Thực hiện chính sách khai hoang để mở rộng diện tích trồng trọt.

+ Chăm lo đắp đê phong lũ lụt, đào vét kênh mương đưa nước vào ruộng.

+ Cấm giết hại trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.

- Thủ công nghiệp: phát triển nghề thủ công truyền thống.

- Thương nghiệp: mở chợ, mở cửa biển buôn bán với nước ngoài.

KhácNông nghiệp

- Thời Lý tổ chức cày ruộng tịch điền.

- Thời Trần vua cho vương hầu, công chúa, phò mã lập điền trang.

- Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp.

- Có 25 vạn lính về quê cày ruộng sau chiến tranh.

- Thực hiện phép quân điền.

Thủ công nghiệpThời Lý vua dạy cung nữ dệt vải.

- Có các làng nghề thủ công, phường thủ công.

- Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là cục bách tác.

Thương nghiệp

Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.

→ Thời Lê sơ, kinh tế phát triển mạnh mẽ.

[Nguồn: trang 104 sgk Lịch Sử 7:]

Hay nhất

a/ Nông nghiệp
_ giống nhau: nông nghiệp phát triển, nhà nước quan tâm mở rộng diện tích đất trồng, xây dựng hệ thống đê điều kiên cố.
_ khác nhau:
+ Thời Lí, Trần: ruộng đất công chiếm ưu thế
+ Thời Lê sơ: ruộng đất tư ngày càng nhiều
b/ Thủ công nghiệp
_ giống nhau: nhiều ngành nghề thủ công phát triển
_ khác nhau: Thời Lê sơ có xưởng thủ công của nhà nước[ cục bách tác ]
c/ Thương nghiệp
_ giống nhau: cả nội thương và ngoại thương đều phát triển
_ khác nhau: Thời Lê sơ càng có nhiều chợ, vua khuyến kích phát triển thương nghiệp

Video liên quan

Chủ Đề