Chủ tịch nước tiếng Trung là gì

Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa [tiếng Trung: 中华人民共和国主席, bính âm: Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Zhǔxí, âm Hán Việt: Trung Hoa nhân dân cộng hòa quốc chủ tịch], gọi tắt là Chủ tịch nước Trung Quốc [中国国家主席 Trung Quốc quốc gia chủ tịch][1] hoặc Chủ tịch nước [国家主席 quốc gia chủ tịch][2], là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chức vụ này đã được lập ra theo bản Hiến pháp năm 1954. Trước đó, từ ngày thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa [1949-54] chỉ có chức Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Trung ương. Từ năm 1975 không có chức vụ Chủ tịch nước mà vai trò đại diện quốc gia được chuyển sang cho Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Hiến pháp năm 1982 lập lại chức vụ chủ tịch nước. Về mặt chính thức, chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc [gọi tắt là Nhân đại toàn quốc] bầu ra theo quy định của điều 62 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trên thực tế, việc bầu cử này thực chất là bầu cử 'một ứng cử viên'. Ứng cử viên cho chức vụ này được Đoàn chủ tịch Kỳ họp Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc giới thiệu.

Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
毛泽东 1/10/1949-27/9/1954 Đảng Cộng sản Trung Quốc

Chủ tịch danh dựSửa đổi

Trong vòng khoảng hai tuần trước khi mất [16/5/1981–29/5/1981] bà Tống Khánh Linh được phong chức Chủ tịch danh dự nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Tên Ảnh Tên tiếng Trung Nhiệm kỳ Đảng
Tống Khánh Linh

[1893-1981]

宋庆龄 16/5/1981-29/5/1981 Đảng Cộng sản Trung Quốc

Chủ tịch nướcSửa đổi

Thứ tự Tên Tên tiếng Trung Ảnh Nhiệm kỳ Đảng
1 Mao Trạch Đông

[1893-1976]

毛泽东 27/9/1954-27/4/1959 Đảng Cộng sản Trung Quốc
2 Lưu Thiếu Kỳ

[1898-1969]

刘少奇 27/4/1959-31/10/1968 [bị cách chức] Đảng Cộng sản Trung Quốc
Sau khi Lưu Thiếu Kỳ bị cách chức và chết trong tù, chức vụ này bị bỏ trống. Hai Phó Chủ tịch nước cùng đảm nhiệm Quyền Chủ tịch nước trong thời gian từ 31/10/1968 đến 24/2/1972 là Tống Khánh Linh và Đổng Tất Vũ. Từ 24/2/1972 đến 17/1/1975, Đổng Tất Vũ đảm nhiệm Quyền Chủ tịch nước [ông qua đời ngày 2/4/1975]. Lâm Bưu từng muốn lập lại chức vụ Chủ tịch nước nhưng bị Mao Trạch Đông bác bỏ.
3 Lý Tiên Niệm

[1909-1992]

李先念 18/6/1983-8/4/1988 Đảng Cộng sản Trung Quốc
4 Dương Thượng Côn

[1907-1998]

杨尚昆 8/4/1988-27/3/1993 Đảng Cộng sản Trung Quốc
5 Giang Trạch Dân

[1926-]

江泽民 27/3/1993-15/3/2003 Đảng Cộng sản Trung Quốc
6 Hồ Cẩm Đào

[1942-]

胡金涛 15/3/2003-14/3/2013 Đảng Cộng sản Trung Quốc
7 Tập Cận Bình

[1953-]

习近平 14/3/2013-Đương nhiệm Đảng Cộng sản Trung Quốc

Các cựu Chủ tịch nước còn sốngSửa đổi

Tính đến 1 tháng 10 năm 2020, có hai cựu chủ tịch nước còn sống. Cựu chủ tịch nước còn sống cao tuổi nhất là Giang Trạch Dân và trẻ tuổi nhất là Hồ Cẩm Đào và cựu chủ tịch nước qua đời gần đây nhất là Dương Thượng Côn vào ngày 14 tháng 9 năm 1998 ở tuổi 91. Dưới đây là danh sách các cựu chủ tịch nước còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

  • Giang Trạch Dân
    1993–2003
    17 tháng 8, 1926 [96tuổi]

  • Hồ Cẩm Đào
    2003–2013
    21 tháng 12, 1942 [79tuổi]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ 中国国家主席首次出访捷克 动画足球等将成亮点, 新浪网, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ 国家元首制度, 中国网, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.

Video liên quan

Chủ Đề