Công văn hướng dẫn miễn tiền chậm nộp

Nhằm để tháo gỡ phần nào khó khăn cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Mới đây chính phủ vừa ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP. Trong đó, một trong những nội dung quan trọng là miễn tiền chậm nộp thuế phát sinh. Sau đây, Công ty Luật T&Q sẽ có nội dung hướng dẫn điều kiện và cách thức gửi tờ khai đăng ký qua mạng. Hướng dẫn nộp tờ khai xin miễn tiền phạt chậm nộp thuế mới nhất

Theo quy định này, Doanh nghiệp sẽ được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đối tượng áp dụng: doanh nghiệp, tổ chức [bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh] phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020.

Về việc xác định số tiền chậm nộp được miễn. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp.

Hướng dẫn thủ tục nộp mẫu đơn qua mạng

Bước 1: Đăng ký tờ khai

Đầu tiên, Quý khách đăng nhập vào trang: / /thuedientu.gdt.gov.vn

Tại Mục Khai thuế -> Chọn đăng ký tờ khai

Đăng ký tờ khai

Sau đó, ở thanh trượt Quý khách kéo xuống tại Mục: Gia hạn nộp thuế -> chọn tờ khai 01/MTCN

Hướng dẫn nộp tờ khai xin miễn tiền phạt chậm nộp thuế mới nhất

Sau đó, màn hình hiện ra giao diện tờ khai, Quý khách chọn “chấp nhận”

Bước 2: Kê khai

Quý khách vào Mục khai thuế -> Kiểm tra tờ khai tại mục kê khai trực tuyến -> Gia hạn nộp thuế -> đã có tờ khai 01/MTCN

Trên đây là hướng dẫn của Công ty Luật T&Q. Chúng tôi hy vọng sẽ giải quyết được vướng mắc và góp phần giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Trường hợp cần tư vấn chi tiết hơn, hoặc cần chúng tôi hỗ trợ kịp thời. Quý khách gọi ngay đến tổng đài tư vấn: 1900 599 818. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách.

Luật sư: Trần Quyên

Các vấn đề về thuế doanh nghiệp

1. Về gia hạn nộp thuế:

- Tại Khoản 1, Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp gia hạn nộp thuế như sau:

Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, do gặp thiên tai, hỏa hoạn tai nạn bất ngờ.

Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của NNT, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.

Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của NNT, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT, không phải do nguyên nhân từ vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, mắc bệnh hiểm nghèo, bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm, các trường hợp bất khả kháng khác.

Tại khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên quy định hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế bao gồm:

Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của NNT theo mẫu số 01/GHNT ban hành kèm theo thông tư này;

Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do NNT hoặc người đại diện hợp pháp của NNT lập;

Văn bản xác nhận về việc NNT có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường [bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có]; hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường [bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có]. Đối với NNT là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.

Tại điểm a khoản 5 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên quy định rõ thẩm quyền gia hạn nộp thuế:

Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

2. Về miễn tiền chậm nộp thuế

Khoản 1 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên quy định về trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế: “NNT phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”

Khoản 3 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên quy định hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp:

a] Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, mã số thuế, địa chỉ của NNT; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;

b] Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:

+ Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:

- Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do NNT hoặc người đại diện hợp pháp của NNT bị thiệt hại lập;

- Văn bản xác nhận về việc NNT có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường [nếu có];

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường [nếu có].

Khoản 4 Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên quy định thẩm quyền miễn tiền chậm nộp: “Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN [ban hành kèm theo thông tư này] đối với thông báo mà mình đã ban hành.”

Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Thuế về các quy định tại công văn số 897/TCT-QLN ngày 3/3/2020, đề nghị các Chi cục Thuế trực thuộc tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp đến NNT trên địa bàn để kịp thời lập hồ sơ, văn bản gửi cơ quan thuế xử lý.

Chủ động triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn NNT bị thiệt hại do ảnh hưởng bởi COVID-19 lập hồ sơ, thủ tục kịp thời xử lý gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp theo thẩm quyền cho NNT đúng quy định hiện hành của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục Thuế, Chi cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ báo cáo về Cục Thuế để xem xét xử lý hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.

Được biết hiện nay Chính phủ đang dự thảo nghị định về việc gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi COVID-19, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể về thời gian, đối tượng được gia hạn, miễn giảm.

Sau một thời gian dài bùng phát dịch bệnh Covid-19, người lao động và doanh nghiệp đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về kinh tế. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động ở thời điểm hiện tại, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã họp và ban hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 về việc doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập và miễn tiền nộp chậm thuế cho doanh nghiệp. Mời bạn đọc hãy cùng BHXH điện tử eBH tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.

Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH. 

Nội dung Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH đưa ra các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của Covid-19. Cụ thể:

1. Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập tới 30%

Căn cứ theo Khoản 1, và Khoản 3, Điều 1, Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH về một số giải pháp miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp, thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nhận được nhiều hỗ trợ, cụ thể như sau: 

- Doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019. 

Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.

- Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây: 

Nhóm 1:

  • Dịch vụ vận tải [vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác].

  • Các dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống.

  • Dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

Nhóm 2: 

  • Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; 

  • Dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; 

  • Tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; 

  • Dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác;

  • Dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí. 

Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm 2 không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.

Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau:

  • Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng;

  • Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

2. Doanh nghiệp được miễn tiền nộp chậm thuế

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 1, Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH doanh nghiệp được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức [bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh] phát sinh lỗ trong năm 2020. Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.

Doanh nghiệp được miễn tiền chậm nộp thuế cho một số trường hợp.

Bên cạnh đó, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết này cũng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. 

Tuy nhiên, việc miễn giảm này không áp dụng đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.

3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Như vậy, bắt đầu từ ngày 19/10/2021 nhiều doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập, miễn tiền nộp chậm thuế. Chính phủ sẽ trực tiếp hướng dẫn và thi hành Nghị quyết, rà soát và thực hiện các giải pháp theo thẩm quyền để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức giảm chi phí đầu vào tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp có thời gian để phục hồi sản xuất, phát triển kinh tế. 

Nguồn chi phí hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp được nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên chi phí lao động, sử dụng ngân sách để cấp bù lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp, tổ chức bị ảnh hưởng nặng bởi dịch Covid-19.

Hy vọng, với những nỗ lực từ Chính phủ về thuế và các nguồn trợ cấp khác doanh nghiệp cùng các hộ kinh doanh có thể sớm vượt qua khó khăn trước mắt, tập chung để phục hồi sản xuất nhanh chóng giúp ổn định nền kinh tế và cuộc sống cho hàng ngàn lao động.

Xem thêm >> Hưởng lương tháng thứ 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Bạn đọc có những thắc mắc cần được giải đáp hoặc cần hỗ trợ thêm vui lòng liên hệ:

BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ EBH

☎️ Tel: 024.37545222 - Fax: 024.37545223

🌎 Website: //ebh.vn/

📞 HOTLINE: 1900558873

🏢 Địa chỉ: Số 11, Đặng Thùy Trâm, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Video liên quan

Chủ Đề