Củ su hào trồng ở đâu nào

Su hào hay xu hào [Brassica oleracea nhóm Gongylodes] là một giống cây trồng thân thấp và mập của cải bắp dại, được chọn lựa vì thân mập, gần như có dạng hình cầu, chứa nhiều nước. Su hào được tạo ra từ quá trình chọn lọc nhân tạo để lấy phần tăng trưởng của mô phân sinh ở thân, mà chúng ta thường gọi là củ.

Mùi vị và kết cấu của su hào tương tự như của thân cải bông xanh hay phần lõi của cải bắp [cả hai loại này là cùng loài với su hào, nhưng khác nhóm giống cây trồng], nhưng nhẹ hơn và ngọt hơn, với tỷ lệ phần cùi thịt/vỏ cao hơn.

Có 3 chủng su hào đang được trồng ở Việt Nam: Su hào dọc tăm [còn gọi su hào trứng], củ nhỏ, vỏ mỏng, hình tròn, năng suất thấp nhưng ăn ngon. Su hào dọc nhỡ, dọc trung bình. Su hào dọc đại [su hào trâu, su hào bánh xe, su hào bình vôi], củ to, vỏ dày, trồng 120 – 150 ngày mới có củ.

Su hào là cây ưa khí hậu mát mẻ, được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình, Mộc Châu, Sapa… Hiện nay su hào được trồng rất sớm với các giống chịu nhiệt, đem lại thu nhập cao cho người nông dân [khoảng 200-250 triệu/ha/vụ], năng suất có thể đạt 30-50 tấn/ha/vụ.

Su hào có thể ăn sống cũng như được đem luộc, nấu canh, xào… Su hào chứa nhiều chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa cũng như chứa các chất như selen, axít folic, vitamin C, kali, magiê và đồng.

Thành phần dinh dưỡng chính có trong 100g củ su hào tươi:

Giá trị dinh dưỡng trong 100g rau tươi
Thành phần Lượng Đơn vị
Calo [kcal] 27 K.cal
Chất béo 0.1 g
Chất đạm 1.7 g
Vitamin C 62 mg
Chất xơ 3.6 g
Đường thực phẩm 2.6 g
Nước 91 g

Nguồn:Từ USDA [U.S. Department of Agriculture]

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

– Cây su hào yêu cầu điều kiện ngoại cảnh tương tự như cải bắp sinh trưởng tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình 20-25 ºC. Hiện nay trên thị trường có một số giống chịu nhiệt rất tốt, có thể trồng được quanh năm ở những vùng có nhiệt độ không khí mát mẻ hoặc trồng ở thời vụ rất sớm ở Miền Bắc.

– Su hào có khả năng chịu đựng cao với khí hậu nóng, ẩm. Trong mùa đông lạnh, sinh trưởng nhanh và cho năng suất cao trên đất giàu mùn, thoát nước tốt.

– Su hào ưa đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ phì nhiêu cao, tơi xốp, độ pH trung tính [6-7], đất chủ động tưới và thoát nước tốt.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Thời vụ

Vụ sớm: Gieo từ tháng 7 – 8, trồng tháng 8 – 9

Chính vụ: Gieo từ tháng 9 – 10, trồng tháng 10 – 11

Vụ muộn: Gieo từ tháng 12, trồng tháng 1 – 2 năm sau

Có thể áp dụng biện pháp che vòm nilon và giống chịu nhiệt để gieo trồng trái vụ tháng 3 – 8.

2. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát triển Nông Nghiệp Việt Á có các giống su hào sau:

Su hào F1 Boeing VA.747 là giống xuất xứ Hàn Quốc, chịu nhiệt, chịu lạnh rất tốt, thích nghi rộng. Trồng được nhiều vụ trong năm, sinh trưởng khỏe, thu hoạch tập trung, vỏ ngoài màu xanh, chất lượng giòn, ngon, ngọt, rất ít xơ. Có thể gieo trồng 15/6 đến tháng 2 năm sau. Thời gian thu hoạch từ 38-45 ngày sau trồng. Khoảng cách trồng hàng 30×30 cm, cây 25×25 cm. Lượng giống cần 15-20 g/360 m².

Su hào OP-Japonica VA.174 là giống cao sản, xuất xứ New Zeland, trồng được quanh năm ở những vùng khí hậu mát hoặc vụ Thu Đông, Đông Xuân ở các tỉnh phía Bắc. Thời gian thu hoạch 50-60 ngày sau trồng, lượng giống 40-45 g/1000 m². Củ màu xanh nhạt, năng xuất cao, ăn ngon.

Su hào Pháp tím – Violet VA.159 là giống su hào đặc sản, xuất xứ Italia. Cây sinh trưởng và phát triển khỏe, kháng sâu bệnh tốt, củ đồng đều, củ dạng hình cầu, vỏ màu tím, mỏng và bóng, rất ít xơ, ăn ngon và ngọt. Trồng được quanh năm ở Mộc Châu, Sapa, các tỉnh phía Bắc trồng được từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Thời gian thu hoạch 50-55 ngày sau trồng. Khoảng cách trồng hàng 30x30cm, cây 25×25 cm. Lượng giống cần 50-60g/1000 m².

3. Kỹ thuật gieo trồng

Gieo trên khay bầu: Có thể dùng khay đóng bầu. Giá thể đóng bầu là hỗn hợp của một số vật liệu chính gồm: Xơ dừa 30%, phân chuồng mục 30 %, đất 40%, sau đó bổ sung phân lân 2 – 3 kg/tấn giá thể và vôi 5 – 6 kg/tấn giá thể. Cho đầy giá thể vào khay và nén nhẹ.

Hạt giống trước khi gieo phải xử lý ngâm ủ. Khi hạt bắt đầu nảy mầm tiến hành gieo hạt vào khay đã chuẩn bị. Ấn nhẹ lỗ trong khay sâu 1 – 1,5 cm, gieo mỗi lỗ 1-2 hạt. Gieo hết khay dùng đất nhỏ đã trộn phủ một lớp mỏng trên bề mặt của hạt. Sau đó dùng trấu hoặc rơm, rạ phủ nên bề mặt của khay. Không để khay trực tiếp lên mặt đất, cho lên giàn cao 20 – 50 cm. Để khay ở nơi khô thoáng, nhiều ánh sáng mặt trời.

Khay đã ươm hạt giống phải được giữ ẩm thường xuyên [70 – 80%], đặc biệt giai đoạn đầu khi mới gieo hạt. Khi cây có 4 – 5 lá thật có thể nhổ đi trồng, loại bỏ cây bị bệnh, cây xấu. Trước khi mang cây con ra trồng từ 3 – 5 ngày nên hạn chế nước tưới và chăm sóc dinh dưỡng để cây dễ thích nghi.

Gieo trực tiếp trên luống đất:

Làm đất kỹ, luống đánh rộng 0,9 – 1 m, cao 20 – 25 cm, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.

Lượng hạt giống gieo 1,5g/m², gieo đều trên mặt luống [khi gieo trộn hạt với đất bột]. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm. Nên sử dụng máy gieo hạt và công cụ gieo hạt thủ công giúp giảm chi phí giống, công lao động.

Sau khi gieo tưới 1 – 2 lần/ngày trong vòng 3 – 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây dị dạng.

Cây su hào con nhổ đi trồng khi được 4 – 5 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.

Làm đất

Lên luống cao 30 cm, khoảng cách luống rộng 1.2 m, rãnh rộng 25-30 cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.

Mật độ trồng: 2.000 – 2.200 cây/sào [54.000 – 60.000 cây/ha].

4. Phân bón

Biện pháp chỉ dùng phân hữu cơ: Có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón

Liều lượng bón:

Phân hữu cơ nguồn gốc động vật được xử lý nhiệt [như Fetiplus, Melgert, Nature,…]: 20 – 40 kg/sào [550 – 800kg/ha] và ngô bột 10 – 15 kg/sào [300 – 450 kg/ha].

Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 – 600 kg/sào [15.000 – 17.000 kg/ha] và ngô bột 10 – 15 kg/sào [300 – 450 kg/ha].

Phương pháp bón:

Phân hữu cơ nguồn gốc động vật  xử lý nhiệt và ngô bột  bón lót 100% khi làm đất [lưu ý không bón trực tiếp vào cây].

Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại sau trồng 20 – 25 ngày. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.

Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.

Biện pháp có dùng phân hóa học

Liều lượng: Phân chuồng ủ hoai 200 – 250 kg/sào [5.500 – 7.000 kg/ha], hoặc phân hữu cơ vi sinh 30 – 35 kg/sào [ 850 – 980 kg/ha]; đạm urê 4 – 5 kg/sào [110 – 140 kg/ha]; super lân 8 – 10 kg/sào [220 – 300 kg/ha]; kali 4 – 5 kg/sào [110 – 140kg/ha]; NPK[5:10:3]: 20 – 25 kg/sào [550 – 700 kg/ha].

Phương pháp bón: Bón lót 100% phân chuồng ủ hoai, 50 % phân hữu cơ vi sinh, 50% lân super, 70% kali, 20% NPK. Bón thúc lần 1 [khi cây bén rễ hồi xanh]: 20% urê, 30% super lân, 20 % NPK. Bón thúc lần 2 [sau trồng 20 – 25 ngày]: 50% phân hữu cơ vi sinh, 40% urê, 20% super lân, 30% kali, 30% NPK. Bón thúc lần 3 [trong trường hợp cây ra củ nhỏ]: 40% urê, 30% NPK. Lưu ý bón đạm urê trước khi thu hoạch ít nhất 14 ngày.

5. Chăm sóc

Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn. Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt.

Làm cỏ, xới xáo, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh, vét rãnh để tạo cho ruộng su hào thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Các đối tượng sâu, bệnh hại chính gồm: Sâu xám, sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, bọ nhảy sọc cong, rệp, bệnh sương mai, bệnh thối gốc.

Biện pháp canh tác, thủ công:

Ngâm nước ngập luống khoảng 10 ngày để hạn chế bọ nhảy, sâu bệnh trong đất. Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.

Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM để ủ.

Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non [sâu xám bắt vào buổi tối].

Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng …trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.

Bẫy chua ngọt trưởng thành họ ngài đêm [sâu khoang, sâu xám,…]:

Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật [đường] + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 – 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa [đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế] trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 – 3 cm.

Sử dụng: 0,1 – 0,15 lít/hộp, 3 – 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.

Bẫy pheromone trừ trưởng thành sâu tơ:

Sử dụng bẫy dính màu vàng để thu hút trưởng thành có cánh như bọ nhảy, rệp.

Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ. Dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm. Sử dụng thuốc ít độc, thời gian cách ly ngắn [sinh học, thảo mộc] khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao.

Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu tơ giai đoạn cây con: > 20 con/m², giai đoạn cây lớn: >30 con/m²; sâu khoang: > 5 con/m²; sâu xanh bướm trắng: > 6 con/m²; bọ nhảy: >20 con/m²; rệp > 30% số cây; khi tỷ lệ bệnh: bệnh sương mai, bệnh thối gốc: > 10% số cây.

Lựa chọn, xử lý bằng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như trong các loại thuốc sau:

Sâu khoang sử dụng thuốc: Chlorantraniliprole [Dupont Prevathon 5SC…]; Spinetoram [Radiant 60SC…]; Indoxacarb [Dupont Ammate 150SC…]; Lufenuron [Match 050EC…]; Emamectin benzoate [Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…]; Emamectin benzoate + Matrine [Rholam super 100WG, Mectinstar 1EC…].

Sâu tơ sử dụng thuốc: Bacillus thuringiensis var.kurstaki [Delfin WG, Aizabin WP,…]; Abamectin [Silsau 3.6EC, Reasgant 1.8EC, Kuraba WP,…]; Emamectin benzoate [Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…]; Indoxacarb [DuPont Ammate 150SC…]; Lufenuron [Match 050 EC…].

Sâu xanh bướm trắng sử dụng thuốc: Bacillus thuringiensis var.kurstaki [Delfin WG; Aizabin WP]; Abamectin [Silsau 1.8EC, Reasgant 1.8EC, Kuraba WP…]; Emamectin benzoate [Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…].

Bọ nhảy sử dụng thuốc: Chlorantraniliprole [Dupont Prevathon 5SC…]; Dinotefuran [Oshin 20WP, Chat 20WP…]; Nitenpyram [Elsin 10EC…]; Spinosad [Success 25SC, Wish 25SC…].

Rệp sử dụng thuốc: Matrine [Agri one 1SL, Marigold 0.36SL, Sokupi 0.36SL, 0.5SL…]; Thiamethoxam [Actara 25WG, Fortaras 25WG…], Abamectin [Silsau 3.6EC, Reasgant 1.8EC]; Emamectin benzoate [Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…]; Dinotefuran [Oshin 20WP, Chat 20WP…].

Bệnh sương mai sử dụng thuốc: Chlorothalonil [Daconil 75WP, Chionil 750WP, Arygreen 75 WP…]; Fosetyl-aluminium [Aliette 800 WG, Juliet 80 WP…]; Cymoxanil + Mancozeb [Carozate 72WP, Xanized 72WP…], Bacillus subtilis [Bionite WP…].

Bệnh thối gốc sử dụng thuốc: Streptomycin sulfate [Stepguard 100SP, Poner 40SP, Liberty 50WP, 100WP; …]; Kasugamycin [Kamsu 2SL, Kasugacin 2 SL, Kasumin 2SL, Fortamin 3SL, 6SL…]; Validamycin [Valivithaco 5SC, Validacin 5SL, Vida 3SC…]; Bacillus subtilis [Bionite WP, Biobac 50WP…]; Chaetomium sp + Tricoderma sp [Mocabi SL…]; Metalaxyl [Alfamil 35WP, Mataxyl 500WP …].

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi quy định.

III. Thu hoạch

Thu hoạch khi da củ phẳng, không có xơ, không dập nát, không có vết nứt, có thể thu hoạch tỉa dần [củ lớn trước, củ bé sau]. Cắt bỏ lá già, lá gốc, lá bị sâu bệnh hại chỉ để một số lá non phía trên, chú ý không rửa, đưa vào bao bì để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Video liên quan

Chủ Đề