Cuống huân chương là gì

Huân chươngViệt Namlà vật phẩm đặc biệt doNhà nước Việt Namđặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân [kể cả tập thể và cá nhân nước ngoài] có thành tích, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Các tập thể và cá nhân có thành tích, cống hiến trong từng thời kỳ khác nhau được xét theo những tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể để được tặng thưởng huân chương phù hợp.

Luật Thi đua - Khen thưởng quy định: huân chương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Huân chương gồm có: cuống huân chương, dải huân chương và thân huân chương. Hình thức các loại, hạng huân chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân chương. Thẩm quyền tặng, truy tặng huân chương do Chủ tịch nước quyết định.

Huân chương Việt Nam trong lịch sử từ trước đến nay

Huân chương của Nhà nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hòanay làCộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam[từ 1945 đến nay]

Chia làm 2 thời kỳ:

Thời kỳ từ 1945 đến trước 1.7.2004 [trước ngày Luật Thi đua - Khen thưởng có hiệu lực]

Gồm có 11 loại huân chương sau:

  1. Huân chương Sao vàng
  2. Huân chương Hồ Chí Minh
  3. Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  4. Huân chương Quân công hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  5. Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  6. Huân chương Kháng chiếnhạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  7. Huân chương Quân giải phóng Việt Namhạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  8. Huân chương Chiến thắnghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  9. Huân chương Chiến công hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  10. Huân chương Chiến sĩ vẻ vanghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  11. Huân chương Hữu nghị

Trong 11 loại huân chương này có tám loại có chia hạng và ba loại không chia hạng. Loại có chia hạng đều được chia làm 3 hạng và được phân biệt bằng số sao hoặc vạch trên dải và cuống huân chương:

  • Hạng nhất: 3 sao hoặc 3 vạch
  • Hạng nhì: 2 sao hoặc 2 vạch
  • Hạng ba: 1 sao hoặc 1 vạch

Trường hợp có cả sao và vạch thì lấy số sao để phân hạng. Riêng Huân chương Sao vàng không có dải.

Thời kỳ từ 1.7.2004 đến nay [sau ngày Luật Thi đua - Khen thưởng có hiệu lực]

Bài chi tiết:Luật Thi đua, Khen thưởng [2003]

Theo Điều 33 củaLuật Thi đua - Khen thưởngthì Huân chương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gồm 10 loại sau:

  1. Huân chương Sao vàng
  2. Huân chương Hồ Chí Minh
  3. Huân chương Độc lậphạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  4. Huân chương Quân cônghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  5. Huân chương Lao độnghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  6. Huân chương Bảo vệ Tổ quốchạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  7. Huân chương Chiến cônghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  8. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
  9. Huân chương Dũng cảm
  10. Huân chương Hữu nghị

Trong 10 loại huân chương này có năm loại không chia hạng và năm loại có chia hạng. Loại có chia hạng đều được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số sao gắn trên cuống, trên dải Huân chương.

  • Hạng nhất: 3 sao
  • Hạng nhì: 2 sao
  • Hạng ba: 1 sao

Huân chương củaMặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam[1960-1969] và Chính phủ Cách mạng lâm thờiCộng hòa miền Nam Việt Nam[1969-1977]

Gồm có bảy loại huân chương sau:

  1. Huân chương Tổ quốc
  2. Huân chương Thành đồnghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  3. Huân chương Quân công giải phónghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  4. Huân chương Quyết thắnghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  5. Huân chương Chiến công giải phónghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  6. Huân chương Giải phónghạng nhất, hạng nhì, hạng ba
  7. Huân chương Chiến sĩ giải phónghạng nhất, hạng nhì, hạng ba

Trong bảy loại huân chương này có sáu loại có chia hạng và một loại không chia hạng. Loại có chia hạng đều được chia làm 3 hạng và được phân biệt bằng số sao hoặc vạch trên dải và cuống huân chương:

  • Hạng nhất: 3 sao hoặc 3 vạch
  • Hạng nhì: 2 sao hoặc 2 vạch
  • Hạng ba: 1 sao hoặc 1 vạch

Trường hợp có cả sao và vạch thì lấy số sao để phân hạng.

Danh sách

Danh sách dưới đây bao gồm cả Danh hiệu vinh dự Nhà nước và Huân chương.

HìnhTênDảiRa đờiTiêu chíDanh hiệu vinh dự Nhà nướcHuân chương
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
29/8/1994Bà mẹ Việt Nam anh hùng là danh hiệu mà nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng hoặc truy tặng những phụ nữ Việt Nam có nhiều cống hiến, hi sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
1955Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là danh hiệu vinh dự cao nhất của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phong tặng cho đơn vị và phong tặng hay truy tặng cho cá nhân trong các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam hoặc những công dân khác [kể cả người nước ngoài ở Việt Nam], đã lập được "thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và công tác, tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân". Tiền thân của danh hiệu này là các danh hiệu Anh hùng quân đội và Anh hùng lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam.
Anh hùng lao động
1970Anh hùng lao động là một danh hiệu vinh dự Nhà nước ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng cho những tập thể hoặc cá nhân lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất và công tác.
Huân chương Sao vàng
6/6/1947Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa [nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam]. Huân chương Sao vàng để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và của dân tộc Việt Nam. Huân chương Sao vàng không chia hạng. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Sao vàng do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Hồ Chí Minh
6/6/1947Huân chương Hồ Chí Minh để tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Độc lập
6/6/1947Huân chương Độc lập để tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác. Huân chương Độc lập có 3 hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Độc lập do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Quân công
15/5/1947Huân chương Quân công để tặng cho đơn vị, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong các Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam lập được chiến công lớn. Vào những dịp tổng kết, Huân chương Quân công để tặng cho những đơn vị và cá nhân có công lao lớn trong sự nghiệp xây dựng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, củng cố quốc phòng. Huân chương Quân công có ba hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Trong bậc thang khen thưởng Huân chương Quân công giá trị hơn Huân chương Chiến công. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Quân công do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Lao động
1/5/1950Huân chương Lao động để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc. Huân chương Lao động có 3 hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Lao động do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc
26/11/2003Huân chương Bảo vệ Tổ quốc tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Huân chương Bảo vệ Tổ quốc có 3 hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Chiến công
15/5/1947Huân chương Chiến công để tặng cho đơn vị, tặng và truy tặng cho cá nhân trong các Lượng lượng vũ trang nhân dân lập được chiến công. Vào những dịp tổng kết, Huân chương Chiến công để tặng cho những đơn vị và cá nhân có nhiều công lao trong sự nghiệp xây dựng Lực lượng vũ trang nhân dân, củng cố quốc phòng.
Huân chương Đại đoàn kết dân tộc
26/11/2003Huân chương Đại đoàn kết dân tộc tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Huân chương Đại đoàn kết dân tộc không chia hạng. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Dũng cảm
26/11/2003Huân chương Dũng cảm tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân. Huân chương Dũng cảm không chia hạng. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Dũng cảm do Chủ tịch nước quyết định.
Huân chương Hữu nghị
26/11/2003Huân chương Hữu nghị tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Huân chương Hữu nghị không chia hạng. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Hữu nghị do Chủ tịch nước quyết định.
Tham khảo thêm: Ban thi đua khen thưởng - Huân chương

Chủ Đề