Đơn xin xác nhận nhà ở de nhập khẩu

Đáp ứng nhu cầu được giải đáp các thắc mắc về tranh chấp đất đai, thừa kế đất, bồi thường đất đai,... ngày càng cao, công ty Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân trong lĩnh vực này. Nếu bạn có nhu cầu được hỗ trợ, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 1900.6784 để được luật sư tư vấn luật đất đai miễn phí.

Bạn đang thắc mắc về điều kiện để có thể xin được xác nhận nhà ở trên đất thủ tục xin xác nhận nhà ở trên đất được thực hiện như thế nào và đơn xin xác nhận nhà ở trên đất ra sao?

Cách điền thông tin đơn xin xác nhận nhà ở trên đất như thế nào và thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất gồm các bước gì?

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn, minh họa cho bạn đọc về thủ tục xin xác nhận cho nhà ở trên đất và cùng với đó là mẫu đơn xin xác nhận nhà ở trên đất đơn giản nhất.



Đơn xin xác nhận nhà ở trên đất là mẫu văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi cá nhân có nhu cầu xin xác nhận về việc có nhà trên một diện tích đất nhất định. Trong đơn phải thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản về nhân thân [họ và tên, số CMND/CCCD], cũng như đặc điểm cơ bản của ngôi nhà trên mảnh đất đó [địa chỉ, diện tích,…].

Mẫu đơn xin xác nhận nhà ở trên đất

2. Mẫu đơn xin xác nhận nhà ở trên đất

Hiện nay, không có bất cứ văn bản pháp luật nào ghi nhận về giấy xác nhận tài sản trên đất [hay giấy xác nhận nhà ở trên đất]. Tuy nhiê, dựa theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013, Luật Quang Huy sẽ giới thiệu cho bạn đọc về mẫu đơn xin xác nhận nhà ở trên đất như sau:

TẢI MẪU ĐƠN XIN XÁC NHẬN NHÀ Ở TRÊN ĐẤT

3. Hướng dẫn cách điền thông tin cho đơn xin xác nhận nhà ở trên đất

Phần đầu kính gửi thì bạn cần ghi tên của Cơ quan có thẩm quyền [Ủy ban nhân dân xã/phường] nơi bạn cư trú.

Phần nội dung thông tin của người làm đơn thì bạn cần cung cấp đầy đủ và chính xác những thông tin cá nhân như tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi bạn cư trú, số điện thoại liên lạc, số chứng minh hoặc căn cước công dân. Về ngôi nhà ở trên diện tích đất nhất định thì bạn cũng cần ghi rõ đặc điểm của căn nhà mà bạn đang muốn xác nhận. Bạn cũng cần nêu rõ lý do tại sao viết đơn xin xác nhận nhà ở trên đất.

Cuối đơn xin xác nhận nhà ở thì bạn cần xin sự xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền [Uỷ ban nhân dân xã/ phường] nơi bạn cư trú và người làm đơn cần ký và ghi rõ họ tên.

4. Hồ sơ, thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất

Thủ tục xin xác nhận có nhà ở trên đất được quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và sửa đổi bổ sung tại thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

4.1 Hồ sơ xác nhận có nhà ở trên đất

Đầu tiên, khi thực hiện thủ tục xin xác nhận có nhà ở trên đất bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất [nếu có].

4.2 Thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất

Trình tự, thủ tục xin xác nhận nhà ở trên đất như sau:

Bước 1: Nếu bạn có nhu cầu xác nhận nhà ở thì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật [như trên].

Bước 2: Bạn cần nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã/phường.

Công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận sẽ kiểm tra hình thức cũng như nội dung của hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ viết giấy biên nhận và hẹn thời gian giao trả.
  • Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn để bạn làm hồ sơ và tiến hành nộp lại.

Bước 3: Cán bộ địa chính kiểm tra tính pháp lý, không nằm trong quy hoạch, không tranh chấp, không nằm trên đất lấn chiếm trái phép, trình Ủy ban nhân dân xã/ phường xin xác nhận.

Bước 4: Trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã/phường bằng cách mang theo giấy biên nhận đã được cấp đến bộ phận này để nhận Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất.

Lưu ý: Thời gian tiếp nhận cũng như trả hồ sơ: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định].

5. Thực hiện thủ tục xác nhận có nhà ở trên đất có mất phí không?

Lệ phí: bao gồm lệ phí địa chính và cấp quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất: Pháp luật hiện hành chưa quy định về khoản phí này;

Phí thẩm định hồ sơ, phí trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính theo quy định của từng địa phương.

Tóm lại, mức tiền thực hiện thủ tục xác nhận nhà ở trên đất sẽ theo thông báo của cơ quan Thuế và theo từng địa phương.


  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT

Trên đây là toàn bộ câu trả lời về vấn đề xin xác nhận có nhà ở trên đất theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hành lang giao thông trong cả nước.

Nếu nội dung bài viết trên còn chưa rõ hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ trợ xin xác nhận có nhà ở trên đất của chúng tôi, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật đất đai qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Đơn xin xác nhận nhà ở để làm thủ tục đăng ký nhân, hộ khẩu Thông tin Lĩnh vực thống kê: Đất đai Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND xã, phường, thị trấn. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện [nếu có]: không Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND xã, phường, thị trấn. Cơ quan phối hợp [nếu có]: không Cách thức thực hiện: Trụ sở cơ quan hành chính Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc Đối tượng thực hiện:
  2. Cá nhân TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí: Tên phí Mức phí Văn bản qui định 1. Lệ phí xác nhận: 10.000 đồng/hồ sơ Kết quả của việc thực hiện TTHC: Xác nhận đơn xin thuê đất nông nghiệp Các bước Tên bước Mô tả bước Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết 1. Bước 1: quả của UBND xã, phường, thị trấn. Văn phòng 01 cửa kiểm tra hồ sơ [nếu đầy đủ thủ tục nhận 2. Bước 2: /không đủ thủ tục đề nghị hộ gia đình hoặc cá nhân bổ sung]. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Các ngày làm việc trong tuần
  3. Tên bước Mô tả bước Cá nhân đến nhận hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận & trả kết quả của 3. Bước 3: UBND xã, phường, thị trấn và nộp lệ phí. Thời gian giao trả: Các ngày làm việc trong tuần. Hồ sơ Thành phần hồ sơ - Đơn xin xác nhận nhà ở để làm thủ tục đăng ký nhân, hộ khẩu [mẫu do 1. công an cung cấp]. 2. - Bản sao CMND của người yêu cầu xác nhận - Các giấy tờ khác có liên quan để thực hiện việc xác nhận[theo Khoản 1,2 3. Điều 50 Luật Đất Đai năm 2003]. Số bộ hồ sơ: 01 bộ
  4. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định Đơn xin xác nhận nhà ở để làm thủ tục đăng ký nhân, hộ 1. khẩu. Yêu cầu Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC: Không

Page 2

YOMEDIA

Tham khảo tài liệu 'đơn xin xác nhận nhà ở để làm thủ tục đăng ký nhân, hộ khẩu', biểu mẫu - văn bản, thủ tục hành chính phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

26-12-2010 1394 55

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Việc xác nhận nhà ở là việc vô cùng cần thiết được pháp luật quy định để đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu nhà ở trên một diện tích đất nhất định. Khi muốn xác nhận nhà ở thì cá nhân phải viết đơn gửi cho Cơ quan có thẩm quyền [ Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú] để được giải quyết. Vậy đơn xin xác nhận nhà ở là gì?

1. Đơn xin xác nhận nhà ở là gì?

Đơn xin xác nhận nhà ở là mẫu đơn hành chính do cá nhân có nhu cầu xác nhận việc có nhà trên một diện tích đất gửi cho CƠ quan, chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Trong đơn phải thể hiện được các nội dung như họ và tên; số CMND/CCCD; địa chỉ, diện tích ngôi nhà, sơ đồ nhà,…

2. Mục đích của đơn xin xác nhận nhà ở 

Đơn xin xác nhận có nhà ở trên đất là văn bản được dùng cho cá nhân khi có nhu cầu xin xác nhận về việc có nhà trên một diện tích đất nào đó. Đồng thời, đơn xin xác nhận nhà ở sẽ là căn cứ để Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận nhà ở cho cá nhân đó theo quy định của pháp luật.

3. Mẫu đơn xin xác nhận nhà ở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–

………, ngày … tháng …năm …

ĐƠN XIN XÁC NHẬN CÓ NHÀ Ở TRÊN ĐẤT

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường…;

Tôi là: …..Sinh ngày: …

CMND/CCCD số:….Cấp ngày: .Nơi cấp:………

Hộ khẩu thường trú: ……

Nơi ở hiện tại:…

Có ngôi nhà được xây dựng trên mảnh đất tại địa chỉ: …

Ngôi nhà trên do tôi [nhận chuyển nhượng/xây dựng]: ………. và ở từ ngày …tháng … năm … đến nay.

Ngôi nhà có diện tích là …..m2, trong đó chiều dài : … m2, chiều rộng: …m2.

* Sơ đồ nhà như sau:

+ Phía Đông giáp: ……

+ Phía Tây giáp: ……

+ Phía Nam giáp: …

+ Phía Bắc giáp: ……

Ngôi nhà của tôi được sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, không thuộc diện quy hoạch phải di dời và không phải là nhà lấn chiếm do xây dựng trái phép.

Tôi làm đơn này kính đề nghị UBND xã/ phường …. xác nhận: tôi có nhà ở trên đất tại địa chỉ: ………….để [nêu lý do muốn xin xác nhận]…

Tôi cam đoan những thông tin tôi trình bày ở trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của UBND xã/phường

Người làm đơn

[Ký và ghi rõ họ tên]

4. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận nhà ở

Phần kính gửi thì người làm đơn cần ghi tên của Cơ quan có thẩm quyền [ Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú].

Phần thông tin của người làm đơn yêu cầu cung cấp đầy đủ, chính xác, chi tiết nhất những thông tin như tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, số chứng minh nhân dân[ số căn cước công dân]. Và cũng cung cấp những thông tin về căn nhà đang sử dụng trên dịch tích đất nhất định. Người làm đơn cũng cần nêu rõ lý do tại sao viết đơn  xin xác nhận nhà ở.

Cuối đơn xin xác nhận nhà ở là sự xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền [ Ủy ban nhân dân xã/phường nơi cư trú] và người làm đơn ký và ghi rõ họ tên.

5. Thủ tục xác nhận nhà ở

Thủ tục xin xác nhận nhà ở bao gồm các bước sau:

Bước 1: Cá nhân  có nhu cầu xác nhận nhà ở chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật

Bước 2:  Cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã [thị trấn].

Công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận và hẹn thời gian giao trả.

+ Trường hợp hồ sơ thiếu và không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ làm lại.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Sáng từ 7h30 đến 11h; Chiều từ 14h đến 16h30 [ trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, Tết].

Bước 3: Cán bộ địa chính kiểm tra tính pháp lý, không nằm trong quy hoạch, không tranh chấp, không nằm trên đất lấn chiếm trái phép, trình Ủy ban nhân dân xã [thị trấn] xác nhận

Bước 4:  Trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nằm trong Ủy ban nhân dân xã [thị trấn] theo trình tự sau:

– Nộp giấy biên nhận;

– Nhận Đơn xin xác nhận có nhà ở.

Thời gian trả hồ sơ: Sáng từ 7h30 đến 11h – Chiều từ 14h đến 16h30 [ trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, lễ, Tết].

Hồ sơ để thực hiện xác nhận nhà ở bao gồm:

– Đơn xin xác nhận nhà ở theo mẫu mà Công ty Luật Dương Gia đã cung cấp

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở [nếu có]

Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 6, Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam, sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được ban hành ngày 20/10/2015:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp [tuân thủ điều kiện và hình thức] theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan [bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở] và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín [có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng], có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.

3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:

a] Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;

b] Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;

c] Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.”

Như vậy có thể thấy đối với những đối tượng hay loại ở khác nhau sẽ quy định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu và phải đúng theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở sẽ có những quyền sau đây theo quy định của Luật Nhà ở 2014:

+ Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

– Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

– Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

– Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;

– Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

– Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

– Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

– Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

Video liên quan

Chủ Đề