Giải bài 41, 42, 43, 44, 45 trang 124, 125 sách giáo khoa toán 7 - Bài trang - Sách giáo khoa toán tập

Cho tam giác \[ABC\], các tia phân giác của các góc \[B\] và \[C\] cắt nhau ở \[I\]. Vẽ \[ID\] \[\perp\] \[AB\] [\[D\] nằm trên\[ AB\]], \[IE\] \[\perp\] \[BC\] [\[E\] thuộc \[BC\] ], \[IF\] vuông góc với \[AC\] [\[F\] thuộc \[AC\]]

Bài 41 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác \[ABC\], các tia phân giác của các góc \[B\] và \[C\] cắt nhau ở \[I\]. Vẽ \[ID\] \[\perp\] \[AB\] [\[D\] nằm trên\[ AB\]], \[IE\] \[\perp\] \[BC\] [\[E\] thuộc \[BC\] ], \[IF\] vuông góc với \[AC\] [\[F\] thuộc \[AC\]]

CMR: \[ID=IE=IF\].

Giải:

Xét hai tam giác vuông \[BID\] và \[BIE\] có:

+] \[BI\] là cạnh chung

+] \[\widehat{B_{1}}=\widehat{B_{2}}\] [ vì \[BI\] là phân giác góc B]

Suy ra \[BID=BIE\] [cạnh huyền - góc nhọn]

Suy ra \[ID=IE\] [hai cạnh tương ứng] [1]

Xét hai tam giác vuông \[CIF\] và \[CIE\] có:

+] \[CI\] cạnh chung

+]\[\widehat{C_{1}}=\widehat{C_{2}}\] [ vì \[CI\] là phân giác góc C]

Suy ra \[CIF=CIE\] [cạnh huyền - góc nhọn].

Suy ra: \[IE =IF\] [hai cạnh tương ứng] [2]

Từ [1] và [2] suy ra: \[ID=IE=IF\].

loigiaihay.com

Bài 42 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC có\[\widehat{A}\]= 900, kẻ AH vuông góc với BC[HBC]. C ác tam giác AHC và BAC có AC là cạnh chung, là góc chung, \[\widehat{AHC}\]=\[\widehat{BAC}\]=900,

nhưng hai tam giác không bằng nhau. Tại sao ở đây không áp dụng trường hợp góc cạnh góc để kết luận

AHC=BAC?

Giải:

Các tam giác AHC và BAC có:

AC là cạnh chung

\[\widehat{C}\]góc chung.

\[\widehat{AHC}\]=\[\widehat{BAC}\]=900,

Nhưng hai tam giác không bằng nhau vì góc AHC không phải là góc kề với AC.

Bài 43 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho góc xOy khác góc bẹt. Lấy các điểm A,B thuộc tia Ox sao cho OA\[\widehat{A _{2}}\]=\[\widehat{ C _{2}}\]

Do đóAOE =OCE[c .c.c]

suy ra:\[\widehat{ OAE}\]=\[\widehat{ COE}\]

vậy OE là tia phân giác của xOy.

b]AEB=CED[câu b] => EA=EC.

OAE vàOCE có: OA=OC[gt]

EA=EC[cmt]

OE là cạnh chung.

NênOAE=[OCE][c .c.c]

suy ra:\[\widehat{ AOE}\]=\[\widehat{ C OE}\]

vậy OE là tia phân giác của góc xOy.

Bài 44 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC có\[\widehat{ B}\]=\[\widehat{ C}\]. Tia phân giác của góc A cắt BC tại D.

Chứng minh rằng.

a] ADB=ADC.

b] AB=AC.

Giải:

a]ADB và ACD có:

\[\widehat{ B}\]=\[\widehat{ C}\][gt] [1]

\[\widehat{ A_{1}}\]=\[\widehat{ A_{2}}\][AD là tia phân giác]

Nên\[\widehat{ D_{1}}\]=\[\widehat{ D_{2}}\]

AD cạnh chung.

Do đóADB=ADC[g.c.g]

b]ADB=ADC[câu a]

Suy ra AB=AC .

Bài 45 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Đố: Cho 4 đoạn thẳng AB,BC,CD,DA trên giấy kẻ ô vuông như ở hinh 110. Hãy lập luận để giải thích:

a] AB=CD, BC=AD;

b] AB//CD.

Giải:

AHB và CKD có:

HB=KD.

\[\widehat{ AHB}\]=\[\widehat{ CKD}\]

AH=Ck

Nên AHB = CKD[c.g.c]

suy ra AB=CD.

tương tự CEB = AFD[c.g.c]

suy ra BC=AD.

b]ABD vàCDB có:

AB=CD[câu a]

BC=AD[câu a]

BD chung.

Do đóABD=CDB[c.c .c]

Suy ra\[\widehat{ ABD}\]=\[\widehat{ CDB}\]

Vậy AB // CD[ hai góc so le trong bằng nhau]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề