Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 ôn tập giữa học kì 1

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8 là lời Giải bài tập ôn thi giữa kì 1 trang 74 SGK Tiếng Việt 2 tập 1, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh lớp 2 củng cố cách làm các dạng bài tập lớp 2, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8

  • Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8 câu 1
  • Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8 câu 2

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8 câu 1

Câu 1

Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8 câu 2

Câu 2

Trò chơi ô chữ:

Gợi ý: Dựa vào phần gợi ý để tìm đáp án thích hợp.

Trả lời:

a] Có thể điền từ nào vào các ô trống theo hàng ngang?

- Dòng 1: Viên màu trắng [hoặc đỏ, vàng, xanh] dùng để viết chữ lên bảng [có 4 chữ cái, bắt đầu bằng chữ P]

- Dòng 2: Tập giấy ghi ngày, tháng trong năm [có 4 chữ cái, bắt đầu bằng chữ L]

- Dòng 3: Đồ mặc có 2 ống [có 4 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Q]

- Dòng 4: Nhỏ xíu, giống tên thành phố của bạn Mít trong một bài tập đọc em đã học. [có 5 chữ cái, bắt đầu bằng chữ T]

- Dòng 5 : Vật dùng để ghi lại chữ viết trên giấy [có 3 chữ cái. Bắt đầu bằng chữ B]

- Dòng 6: Thứ ngắt trên cây, thường dùng để tặng nhau hoặc trang trí [có 3 chữ cái, bắt đầu bằng chữ H]

- Dòng 7: Tên ngày trong tuần, sau ngày thứ ba [có 2 chữ cái, bắt đầu bằng chữ T]

- Dòng 8: Nơi thợ làm việc [có 5 chữ cái, bắt đầu bằng chữ X]

- Dòng 9: Trái nghĩa với trắng [có 3 chữ cái, bắt đầu bằng chữ Đ]

- Dòng 10: Đồ vật dùng để ngồi [có 3 chữ cái, bắt đầu bằng chữ G]

Trả lời:

Đọc từ mới xuất hiện ở cột dọc: PHẦN THƯỞNG.

Các bài tập ôn thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt khác:

  • Giải bài tập SGK Tiếng Việt lớp 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1
  • Giải bài tập SGK Tiếng Việt lớp 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 2
  • Giải bài tập SGK Tiếng Việt lớp 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3

Ngoài bài Giải bài tập SGK Tiếng Việt 2: Ôn tập giữa học kì I - Tiết 8, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 13

Câu 13: Đọc câu chuyện sau:

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng. Tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền lên mặt bàn rồi gọi các con lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được.

Người cha bèn cởi bỏ đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy tùng chiếc một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

– Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

[Theo Ngụ ngôn Việt Nam]

Trả lời

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em như thế nào?

□ Hòa thuận

□ Không thay đổi

□ Không hòa thuận

b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo con?

c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?

d. Người cha bẻ gãy bỏ đũa bằng cách nào?

e. Người cha muốn khuyên các con điều gì?

g. Tìm từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa ở cột B

h. Xếp các từ ngữ dưới đây vào các nhóm thích hợp

Phương pháp giải:

a. Em đọc đoạn văn thứ nhất.

b. Em đọc đoạn văn thứ hai

c. Em đọc đoạn văn thứ ba, xem cách bốn người con bẻ bó đũa có gì bất lợi

d. Em đọc đoạn văn thứ tư

e. Em đọc lời người cha ở cuối câu chuyện

g. Em đọc thật kĩ các ý

h. Em đọc kĩ và sắp xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em không hòa thuận.

b. Để khuyên bảo các con, người cha đã thử thách các con bằng việc bẻ bó đũa.

c. Bốn người con không bẻ được bó đũa bởi vì họ đều cầm cả bó đũa lên để bẻ.

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra rồi bẻ gãy từng chiếc một.

e. Người cha muốn khuyên các con rằng anh em trong nhà cần phải đoàn kết, yêu thương nhau , gắn bó vớ nhau, có như vậy thì mới tạo ra sức mạnh.

g.

h.

- Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi

- Từ chỉ hoạt động: gọi, bẻ, đặt, nói

Câu 14

Câu 14: Viết 3 – 4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc một đồ dùng gia đình.

G:

- Đồ vật em muốn giới thiệu là gì?

- Đồ vật đó từ đâu mà có?

- Em có suy nghĩ gì về lợi ích của đồ vật đó?

Phương pháp giải:

Em viết bài dựa vào những gợi ý có sẵn.

Lời giải chi tiết:

* Bài tham khảo 1:

Mùa hè nóng bức đã đến. Hôm nay, bố em đi làm về, mang theo một cái quạt máy. Quạt máy có cái đế tròn, một trụ thẳng đứng để đỡ, bên trên có 3 cánh quạt bằng nhựa và một lồng bảo vệ. Mỗi khi cánh quạt quay vù vù là bao nhiêu cái nóng trong nhà bị xua đi hết. Có cái quạt máy, em ngồi học bài thấy mát mẻ và rất dễ chịu.

* Bài tham khảo 2:

Vào sinh nhật 7 tuổi của em, mẹ tặng em một con búp bê rất xinh đẹp. Búp bê có mái tóc màu nâu, mặc chiếc váy màu xanh nước biển. Hàng ngày, khi đi học về, em đều chơi với búp bê. Nó giống như người bạn thân thiết của em.

Loigiaihay.com

Nối tên bài đọc tương ứng với nội dung của nó. Đọc lại những bài đọc trên. Viết từ ngữ gọi tên đồ vật vào chỗ trống. Viết tên đồ vật dưới hình. Viết 2 câu nêu công dụng của 2 đồ vật. Nối các từ ngữ để tạo câu nêu đặc điểm. Nối câu ở cột A với kiểu câu phù hợp ở cột B. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống. Chọn kể một câu chuyện mà em yêu thích.

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Câu 6
  • Câu 7
  • Câu 8
  • Câu 9
  • Câu 10

Câu 9

Chọn kể một câu chuyện mà em yêu thích.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn những câu chuyện đã được học trong chương trình hoặc được nghe bố mẹ, ông bà kể để kể lại.

Lời giải chi tiết:

Tham khảo câu chuyện Chú đỗ con:

Một chú Đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om suốt một năm. Một hôm tỉnh dậy chú thấy mình nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài.

- Ai đó ?

- Cô đây.

Thì ra cô Mưa Xuân, đem nước đến cho Đỗ con được tắm mát, chú lại ngủ khì. Có tiếng sáo vi vu trên mặt đất làm chú tỉnh giấc. Chú khẽ cựa mình hỏi:

- Ai đó ?

Tiếng thì thầm trả lời chú : “Chị đây mà, chị là Gió Xuân đây. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm”. Đỗ con lại cựa mình. Chú thấy mình lớn phổng lên làm nức cả chiếc áo ngoài.

Chị Gió Xuân bay đi. Có những tia nắng ấm ấp khẽ lay chú Đỗ con. Đỗ con hỏi:

- Ai đó ?

Một giọng nói ồm ồm, âm ấm vang lên:

- Bác đây ! Bác là Mặt trời đây, cháu dậy đi thôi, sáng lắm rồi. Các cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.

Đỗ con rụt rè nói:

- Nhưng mà trên đấy lạnh lắm.

Bác Mặt trời khuyên:

- Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu, cựa mạnh vào.

 Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề