Giải bài tập Vật lý 9 bài 11 SGK trang 32

Câu 1: [Trang 32 SGK] 

Một dây dẫn bằng nicrom dài 30m, tiết diện 0,3mm2 được mắc vào hiệu điện thế 220V. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

Câu 2: [Trang 32 SGK] 

Một bóng đèn khi sáng hơn binh thường có điện trở R1 = 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I = 0,6 A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hinh 11.1 [SGK].

 

a] Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở R2 là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b] Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

Câu 3: [Trang 33 SGK] 

Một bóng đèn có điện trở R1 = 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R1 = 900Ω vào hiệu điện thế UMN = 220V như sơ đồ hình 11.2. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm2 . Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.

a] Tính điện trở của đoạn mạch MN.

b] Tính hiệu điện thế dặt vào hai đầu của mỗi đèn.

Câu 1: Điện trở của dây dẫn là: R=ρ.ls=1.10−6.300,3.10−6=110Ω

Cường độ dòng điện qua đoạn mạch là: I=UR=220110=2A

Câu 2:

a] R tđ = R1 + R2 = UI = 120,6 = 20Ω =>R2 = 20 - 7,5 = 12,5Ω.

b] Chiều dài của  dây dùng làm biến trở là: R=ρ.ls=>l=R.sρ=30.1.10−60,4.10−6=75m

Câu 3:

a] Rdây = ρ.ls=1,7.10−8.2000,2.10−3=17Ω

R12 = R1.R2R1+R2=360Ω =>Rtđ = Rdây + R12 = 17 + 360 = 377 Ω

b] I=UR=220377=0,583A => UAB = UR1 = UR2 = I.R12 =  0,583. 360 = 210V

Câu 1:

Điện trở của dây dẫn là:

R=ρ.ls=1.10−6.300,3.10−6=110Ω

Cường độ dòng điện qua đoạn mạch là:

I=UR=220110=2A

Câu 2:

a] Để đèn sáng bình thường khi cường độ dòng điện đi qua đèn là 0,6A.

R1 nối tiếp với R2 => Điện trở tương đương của mạch là: R tđ = R1 + R2 = UI = 120,6 = 20Ω

=>Trị số của biến trở R2 = 20 - 7,5 = 12,5Ω.

b] Chiều dài của  dây dùng làm biến trở là:

R=ρ.ls=>l=R.sρ=30.1.10−60,4.10−6=75m

Câu 3:

a] Điện trở của dây nối là:

Rdây = ρ.ls=1,7.10−8.2000,2.10−3=17Ω

Do R1 và R2 mắc song song với nhau. Điện trở R12 có giá trị là:

R12 = R1.R2R1+R2=360Ω

Điện trở tương đương của toàn mạch là:

Rtđ = Rdây + R12 = 17 + 360 = 377 Ω

b] Theo định luật Ôm => Cường độ dòng điện qua mạch là: I=UR=220377=0,583A

Do R1 và R2 mắc song song nên: UAB = UR1 = UR2 = I.R12 =  0,583. 360 = 210V

Bài 2 trang 32 SGK Vật Lý 9

Bài 2 [trang 32 SGK Vật Lý 9]

Một bóng đèn khi sáng hơn bình thường có điện trở R1 = 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I = 0,6 A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hình 11.1

a] Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở R2là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b] Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

Tóm tắt:

RĐ = R1 = 7,5Ω và IĐ đm = I = 0,6A; đèn nối tiếp biến trở; U = 12V

a] Để đèn sáng bình thường, Rb= R2= ?

b] Rb max= 30Ω, dây nikelin ρ = 0,4.10-6Ω.m, S = 1mm2= 1.10-6m2, l = ?

Lời giải:

a] Cách 1: Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6 A. Khi ấy điện trở tương đương của mạch là:
 

Theo sơ đồ thì Rtđ = R1 + R2

Suy ra R2 = Rtđ - R1 = 20 - 7,5 = 12,5Ω

Cách 2:

Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib = IĐ = IĐ đm = 0,6A và UĐ = UĐ đm = IĐ đm . R1 = 0,6.7,5 = 4,5V

Mặt khác UĐ + Ub = U = 12V → Ub = 12 – UĐ = 12 – 4,5 = 7,5V

Giá trị của biến trở khi này là:

b] Từ công thức

 Tham khảo toàn bộ: Giải bài tập Vật Lý 9

Vật lí 9 Bài 11 giúp các em học sinh lớp 9 giải nhanh được các bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn chương I trang 32.

Việc giải bài tập Vật lí 9 bài 11 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

Một dây dẫn bằng nicrom dài 30m, tiết diện 0,3mm2 được mắc vào hiệu điện thế 220V. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

Tóm tắt:

Dây nicrom có ρ = 1,1.10-6Ω.m; l = 30m; S = 0,3mm2 = 0,3.10-6m2; U = 220V;

I = ?

Gợi ý đáp án

Ta có:

+ Chiều dài của dây: l=30m

+ Tiết diện dây:

+ Điện trở suất của nicrom:

+ Hiệu điện thế: U=220V

Điện trở của dây dẫn:

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

Một bóng đèn khi sáng hơn bình thường có điện trở R 1 = 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I = 0,6 A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hình 11.1

a] Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở R2 là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b] Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

Tóm tắt:

RĐ = R1 = 7,5Ω và IĐ đm = I = 0,6A; đèn nối tiếp biến trở; U = 12V

a] Để đèn sáng bình thường, Rb = R2 = ?

b] Rb max = 30Ω, dây nikelin ρ = 0,4.10-6Ω.m, S = 1mm2 = 1.10-6m2, l = ?

Lời giải:

a] Cách giải 1: Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6 A. Khi ấy điện trở tương đương của mạch là:

Theo sơ đồ hình 11.1 thì Rtđ = R1 + R2

Từ đó tính được R2 = Rtđ – R1 = 20 – 7,5 = 12,5Ω

Cách giải 2

Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib = IĐ = IĐ đm = 0,6A và UĐ = UĐ đm = IĐ đm . R1 = 0,6.7,5 = 4,5V

Mặt khác UĐ + Ub = U = 12V → Ub = 12 – UĐ = 12 – 4,5 = 7,5V

Giá trị của biến trở khi này là:

b] Từ công thức suy ra I = 75m

Một bóng đèn có điện trở R 1 = 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R 2 = 900Ω vào hiệu điện thế U MN = 220V như sơ đồ hình 11.2. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm 2 . Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.

a] Tính điện trở của đoạn mạch MN.

b] Tính hiệu điện thế dặt vào hai đầu của mỗi đèn.

Tóm tắt

Đèn 1: R1 = 600Ω; Đèn 2: R2 = 900Ω; UMN = 220V; dây đồng ρ = 1,7.10-8Ω.m và lMA + lNB = l = 200m; S = 0,2mm2 = 0,2.10-6m2

a] RMN = ?

b] UĐ1 = ?; UĐ2 = ?

Gợi ý đáp án

a]

+ Điện trở của dây nối từ M tới A và từ N tới B là:

+ Điện trở tương đương của hai bóng đèn R1 và R2 mắc song song là:

+ Điện trở của đoạn mạch MN là

b]

+ Cách 1:

Cường độ dòng điện mạch chính là:

=> Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là:

+ Cách 2:

Vì dây nối từ M tới A và từ N tới B coi như một điện trở tổng cộng bên ngoài  mắc nối tiếp với cụm hai đèn  nên ta có hệ thức:

[Trong đó – là hiệu điện thế hai đầu mỗi đèn:

Ta suy ra:

Vậy hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn là

Vật lí 9 Bài 11 giúp các em học sinh lớp 9 giải nhanh được các bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn chương I trang 32.

Việc giải bài tập Vật lí 9 bài 11 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

Một dây dẫn bằng nicrom dài 30m, tiết diện 0,3mm2 được mắc vào hiệu điện thế 220V. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

Tóm tắt:

Dây nicrom có ρ = 1,1.10-6Ω.m; l = 30m; S = 0,3mm2 = 0,3.10-6m2; U = 220V;

I = ?

Gợi ý đáp án

Ta có:

+ Chiều dài của dây: l=30m

+ Tiết diện dây:

+ Điện trở suất của nicrom:

+ Hiệu điện thế: U=220V

Điện trở của dây dẫn:

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:

Một bóng đèn khi sáng hơn bình thường có điện trở R 1 = 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I = 0,6 A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hình 11.1

a] Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở R2 là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b] Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

Tóm tắt:

RĐ = R1 = 7,5Ω và IĐ đm = I = 0,6A; đèn nối tiếp biến trở; U = 12V

a] Để đèn sáng bình thường, Rb = R2 = ?

b] Rb max = 30Ω, dây nikelin ρ = 0,4.10-6Ω.m, S = 1mm2 = 1.10-6m2, l = ?

Lời giải:

a] Cách giải 1: Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6 A. Khi ấy điện trở tương đương của mạch là:

Theo sơ đồ hình 11.1 thì Rtđ = R1 + R2

Từ đó tính được R2 = Rtđ – R1 = 20 – 7,5 = 12,5Ω

Cách giải 2

Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib = IĐ = IĐ đm = 0,6A và UĐ = UĐ đm = IĐ đm . R1 = 0,6.7,5 = 4,5V

Mặt khác UĐ + Ub = U = 12V → Ub = 12 – UĐ = 12 – 4,5 = 7,5V

Giá trị của biến trở khi này là:

b] Từ công thức suy ra I = 75m

Một bóng đèn có điện trở R 1 = 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R 2 = 900Ω vào hiệu điện thế U MN = 220V như sơ đồ hình 11.2. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm 2 . Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.

a] Tính điện trở của đoạn mạch MN.

b] Tính hiệu điện thế dặt vào hai đầu của mỗi đèn.

Tóm tắt

Đèn 1: R1 = 600Ω; Đèn 2: R2 = 900Ω; UMN = 220V; dây đồng ρ = 1,7.10-8Ω.m và lMA + lNB = l = 200m; S = 0,2mm2 = 0,2.10-6m2

a] RMN = ?

b] UĐ1 = ?; UĐ2 = ?

Gợi ý đáp án

a]

+ Điện trở của dây nối từ M tới A và từ N tới B là:

+ Điện trở tương đương của hai bóng đèn R1 và R2 mắc song song là:

+ Điện trở của đoạn mạch MN là

b]

+ Cách 1:

Cường độ dòng điện mạch chính là:

=> Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là:

+ Cách 2:

Vì dây nối từ M tới A và từ N tới B coi như một điện trở tổng cộng bên ngoài  mắc nối tiếp với cụm hai đèn  nên ta có hệ thức:

[Trong đó – là hiệu điện thế hai đầu mỗi đèn:

Ta suy ra:

Vậy hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn là

Video liên quan

Chủ Đề