Giáo án văn bản văn học lớp 10 trang 117

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 90: Văn bản văn học được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 88

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 89

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 91

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

LỚP 10A2, 10A3:

  • Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
  • Cấu trúc của văn bản văn học với các tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.

LỚP 10A8:

  • Nắm được các tiêu chí chủ yếu của một văn bản văn học theo tiêu chí hiện đại [theo quan niệm hiện nay]
  • Nắm được cấu trúc của văn bản văn học với các tầng: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.

2. Kĩ năng:

  • Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Vận dụng những hiểu biết trên vào việc phân tích tác phẩm, bình các giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản văn học.
  • Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Trân trọng các văn bản văn học – sản phẩm tinh thần của các tác giả; thấu hiểu, đồng cảm với những điều các tác giả kí ngụ trong mỗi văn bản, với vẻ đẹp của mỗi văn bản.Hiểu được những giá trị thẩm mỹ cơ bản của tác phẩm văn học.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Hàng ngày, chúng ta được tiếp xúc, đọc nhiều loại văn bản: miêu tả, tự sự, thuyết minh, nghị luận,... trong đó, có 1 số văn bản được gọi là văn bản văn học [VBVH]. Vậy VBVH là gì? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các tiêu chí để xác định.

Hoạt động của GV&HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

* Tìm hiểu các tiêu chí của VBVH

- Các tiêu chí nhận diện VBVH ngày nay là gì?

Hs theo dõi sgk trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung: Những chủ đề như tình yêu, hạnh phúc, băn khoăn, đau khổ, khát vọng vươn đến chân - thiện - mĩ,... thường trở đi trở lại với những chiều sâu và sắc thái khác nhau. VD: Truyện ngắn Bức tranh [Nguyễn Minh Châu] " suy ngẫm về con người và nghệ thuật chân chính.

- VH là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hiện thực khách quan đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, nhào nặn, hư cấu theo nguyên tắc điển hình hóa để xây dựng hình tượng nghệ thuật. Thế giới VH là “thế giới tư tưởng, tình cảm nén chặt và luôn tiềm tàng khả năng bùng nổ cảm xúc”.

VD: Xây dựng hình tượng Chí Phèo " Nam Cao khái quát hiện thực XH nông thôn VN trước cách mạng: 1 bộ phận cố nông cùng khổ để tồn tại đã sa vào con đường lưu manh hóa...

* Tìm hiểu cấu trúc của VBVH.

- Những yếu tố của tầng ngôn từ?

- Tầng hình tượng của VBVH được tạo nên nhờ những yếu tố nào? VD?

- Tầng hàm nghĩa là gì? VD?

* Tìm hiểu từ VB đến tác phẩm VH.

Gv sơ đồ hóa, giải thích cho hs hiểu rõ.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Luyện tập.

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung: “Nơi dựa” là bài thơ văn xuôi- bài thơ có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu, khác với ngôn từ văn xuôi thông thường. “Nơi dựa” thường chỉ những người vững mạnh mà những người yếu đuối có thể tựa nương, nhờ cậy. Ở đây có sự đảo ngược: người mẹ trẻ khỏe lại “dựa” vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận lại “dựa” vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường...

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung:

+ Giếng cạn: giếng đã bị vùi lấp, ko còn nuớc " hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn thì chẳng có tiếng vang gì.

+ Thời gian qua đi, những chiếc lá khô héo rụng dần " những mảnh nhỏ cuộc đời qua thế giới cũng xanh rồi héo úa như chiếc lá.

Hs đọc yêu cầu của sgk, suy ngẫm, trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung:

- Nơi sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng là đối tượng mà người viết tìm đến khai thác, diễn tả. Vì đối tượng chiếm lĩnh của văn học ko chỉ là hiện thực khách quan mà quan trọng hơn là tình cảm, tư tưởng của con người. : Văn học là nhân học - khoa học về con người. Nhà văn tìm vào tâm hồn chính mình để hiểu hồn người. Đó là mối quan hệ tương thông và tương đồng.

- Nhà văn ko nói hết, cạn lời, cạn ý để tạo cho người đọc cơ hội tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy nghĩ rộng hơn thế giới nghệ thuật được nói tới trong văn bản.

I. Tiêu chí chủ yếu củaVBVH

1. VBVH là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

2. VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng, tính thẩm mĩ cao, tính hàm súc, đa nghĩa.

3. VBVH được xây dựng theo 1 phương thức riêng- nói cụ thể hơn là mỗi VBVH đều thuộc về 1 thể loại nhất định và theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.

" Tuy nhiên VBVH không chỉ là những biện pháp, những kĩ xảo ngôn từ mà là 1 sáng tạo tinh thần của nhà văn.

II. Cấu trúc của VBVH

1. Tầng ngôn từ- từ ngữ âm đến ngữ nghĩa

- Ngữ nghĩa:

+ Nghĩa tường minh.VD: con chó sói, mùa xuân,...

+ Nghĩa hàm ẩn. VD: lòng lang dạ sói, tuổi xuân,...

- Ngữ âm:

VD:

+ Tài cao phận thấp chí khí uất

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

[Tản Đà]

" C1 nhiều thanh trắc" sự bế tắc, u uất của kẻ tài hoa, anh hùng ko gặp thời vận. C2 nhiều thanh bằng " cảm giác chơi vơi, phiêu bồng" sự buông xuôi, bất lực của con người.

+Sương nương theo trăng ngừng lưng trời

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi.

[Xuân Diệu]

" Hai câu thơ gồm nhiều thanh bằng " cảm giác chơi vơi, bâng khuâng khó hiểu của kẻ đang tương tư.

2. Tầng hình tượng

- Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng [tùy quy mô văn bản và thể loại] mà có sự khác nhau.

- VD: Hình tượng cành mai [Cáo tật thị chúng- Mãn Giác thiền sư] biểu tượng cho sự sống tuần hoàn, sức sống mãnh liệt, niềm tin tưởng, lạc quan, yêu đời.

Hình tượng cây tùng [Tùng- Nguyễn Trãi] biểu tượng cho người quân tử...

3. Tầng hàm nghĩa

- Là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản.

- VD: Mẹ và quả [Nguyễn Khoa Điềm]

Những mùa quả mẹ tôi hái được

Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng

Những mùa quả lặn rồi lại mọc

Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng: mẹ tôi.

Và chúng tôi- một thứ quả trên đời

Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái

Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

“Một thứ quả non xanh”" Con người chưa trưởng thành.

III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học

Nhà văn - sáng tạo - VBVH [hệ thống kí hiệu khách quan] - người đọc - tác phẩm văn học.

* Ghi nhớ: [sgk].

IV. Luyện tập:

1. Bài 1:

a. Cấu trúc giống nhau- đối xứng nhau:

- Câu mở.

- Câu kết.

- Các nhân vật được trình bày theo tính tương phản.

b. “Nơi dựa”- nghĩa hàm ẩn: nơi dựa tinh thần- nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống.

" Khuyên chúng ta:

+ Phải biết sống với tình yêu với con cái, cha mẹ, những người bề trên.

+ Phải sống với niềm hi vọng về tương lai và lòng biết ơn quá khứ.

2. Bài thơ “Thời gian” [Văn Cao]

a. Câu 1,2,3,4: Sức tàn phá của thời gian.

- Chiếc lá- ẩn dụ chỉ đời người, sự sống.

- Kỉ niệm của đời người theo thời gian- Tiếng hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn.

- Câu thơ, bài hát " biểu tượng chỉ văn học nghệ thuật.

- “Xanh” " Sự tồn tại bất tử.

" tinh khôi, tươi trẻ.

- “Đôi mắt em”- đôi mắt người yêu " biểu tượng chỉ kỉ niệm tình yêu.

- “Giếng nước”: ko cạn " những điều trong mát ngọt lành.

b. Ý nghĩa bài thơ

Thời gian xóa nhòa tất cả, tàn phá cuộc đời con người, tàn phá sự sống. Nhưng chỉ có Văn học nghệ thuật và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài.

3. Bài thơ: Mình và ta [Chế Lan Viên]

a. Mối quan hệ khăng khít giữa tác giả - bạn đọc:

- Mình: bạn đọc.

- Ta: người viết.

b. Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy

Gửi viên đá con, mình lại dựng nên thành.

"Quá trình từ văn bản" tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.

Soạn bài Văn bản văn học trang 117 SGK Ngữ văn 10. Câu 4: Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.

Câu 1

Câu 1 [trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

Lời giải chi tiết:

- Tiêu chí 1: Văn bản văn học còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương. Văn bản văn học đi sâu vào phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu hướng thiện và thẩm mỹ của con người.

Ví dụ: Đọc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh chúng ta phải suy nghĩ để tìm kiếm lời giải đáp cho các câu hỏi: Tinh yêu là gì? Hạnh phúc là gì? Làm thế nào để giữ niềm tin?

- Tiêu chí 2. Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật có hình tượng mang tính thẩm mỹ cao, trau chuốt biểu cảm, gợi cảm, hàm súc, đa nghĩa.

- Tiêu chí 3: Mỗi văn bản đều có một thể loại nhất định và theo quy ước cách thức thể loại đó [Kịch có hồi, cảnh, có lời đối thoại độc thoại; Thơ có vần, điệu, luật, khổ thơ...].

Câu 2

Câu 2 [trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Vì sao nói: hiểu tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học?

Lời giải chi tiết:

- Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Đọc văn bản văn học, ta hiểu rõ ngữ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến hàm nghĩa, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng. Cùng với ngữ nghĩa, phải chú ý tới ngữ âm. Tuy nhiên, tầng ngôn từ mới là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.

- Vượt qua tầng ngôn từ, chúng ta cần đi sâu vào tầng hình tượng và tầng hàm nghĩa thì mới có thể hiểu được văn bản văn học. Trên thực tế, ba tầng của văn bản văn học không tách rời mà liên hệ mật thiết với nhau. Không hiểu tầng ngôn từ sẽ không hiểu tầng hình tượng và vì vậy cũng sẽ không hiểu tầng hàm nghĩa của văn bản.

- Trong một văn bản văn học, tầng ngôn từ hình tượng hiện lên tương đối rõ, tầng hàm nghĩa khó nắm bắt hơn. Tầng hàm nghĩa chỉ có thể hiểu được khi người đọc biết suy luận, phân tích, khái quát.

=> Đọc văn bản văn học phải hiểu được tầng hàm nghĩa nhưng hiểu được tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học.

Câu 3

Câu 3 [trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Phân tích ý nghĩa một hình tượng mà anh [chị] yêu thích trong một bài thơ hoặc đoạn thơ ngắn.

Lời giải chi tiết:

a. Để phân tích, học sinh cần nắm được đặc trưng của hình tượng trong thơ, hiếu được lớp ngôn từ để phân tích đặc điểm của hình tượng, từ đó phân tích ý nghĩa của hình tượng.

b. Nên chọn hình tượng trong một bài thơ, hoặc đoạn thơ đã học trong chương trình để thấy việc tiếp cận hình tượng theo hướng tìm hiểu các tầng của văn bản có những cái hay riêng

c. Có thể tham khảo ví dụ sau:

Bóng buồm đã khuất bầu không

Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời

[Lý Bạch – Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng]

- Học sinh đối chiếu với bản phiên âm và dịch nghĩa để hiểu lớp ngôn từ. Chú ý các từ “cỡ phàm” [cánh buồm lẻ loi, cô độc]; “bích không tận” [bầu trời xanh đến vô cùng]; “duy kiến” [chỉ nhìn thấy duy nhất]; “thiên tế lưu” [dòng sông bay lên ngang trời].

- Hình tượng nhân vật trữ tình được khắc hoạ qua hai hình ảnh: Cánh buồm khuất bầu không [Cô phàm viễn ảnh bích không tận] và dòng sông chảy ngang trời [Duy kiến trường giang thiên tế lưu].

- Ngôn từ và hình ảnh thơ tạo nên rất nhiều đối lập: cảnh và người; kẻ đi và người ở; bé nhỏ và rộng lớn; hữu hạn và vô hạn; trời và nước...

- Hình tượng thơ vừa gửi gắm niềm thương nhớ vừa khắc hoạ tâm trạng nôn nao khó tả của Lý Bạch trong thời khắc tiễn bạn về chốn phồn hoa.

Câu 4

Câu 4 [trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Hàm nghĩa của văn bản văn học là gì? Cho ví dụ cụ thể.

Lời giải chi tiết:

- Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng gợi ra nhiều lớp ý nghĩa tiềm tàng, ẩn kín của văn bản văn học mà qua quá trình tiếp cận, người đọc dần dần nhận ra. Muốn nhận ra hàm nghĩa của văn bản văn học, người đọc cần đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo... Hàm nghĩa của văn bản văn học không phải lúc nào cũng dễ hiểu và không phải lúc nào cũng có thể hiểu đúng và hiểu đủ.

- Ví dụ:

a. Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương mới đọc qua tưởng chỉ là chuyện chiếc bánh trôi, từ đặc điểm đến các công đoạn làm bánh. Nhưng hàm chứa trong đề tài bánh trôi là cảm hứng về cuộc đời và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Người phụ nữ than thân trách phận nhưng không dừng lại ở đó, còn khẳng định vẻ đẹp của mình và lên tiếng phê phán xã hội bất công, vô nhân đạo.

b. Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu bao hàm nhiều ý nghĩa triết lý về con người và cuộc đời thông qua rất nhiều những nghịch lý:

- Trong đời mỗi con người, có nhiều chuyện mà ta không lường trước được, không tính hết được bởi có những việc xảy ra ngoài ý muốn [Nhĩ đã không thể sang được bãi bồi bên kia sông, ngay trước nhà mình].

- Đôi khi, người ta cứ mải mê đi tìm những giá trị ảo tưởng trong khi có những giá trị quen thuộc, gần gũi mà bền vững thì lại bỏ qua để khi nhận ra thì quá muộn [khi nằm liệt giường, Nhĩ mới nhận ra vẻ đẹp của “bến quê”, vẻ đẹp của người vợ tảo tần sống gần trọn đời với mình].

- Hãy biết trân trọng cuộc sống, trân trọng những gì thuộc về “bến quê”, đó là bức thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến mọi người thông qua những triết lý giản dị mà sâu sắc của tác phẩm.

Luyện tập

Câu hỏi [trang 121 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Đọc các văn bản [SGK trang 121, 122] và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.

Văn bản Nơi dựa

a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng như nhau:

- Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu trúc giống nhau.

- Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ.

Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.

b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "nơi dựa” cho người đàn bà; bà cụ già bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ.

Văn bản Thời gian

a. Văn bản là một bài thơ của Nam Cao. Bài thơ có câu từ độc đáo và cách ngắt nhịp linh hoạt, cách vắt dòng có chủ định. Văn bản có thể chia làm hai đoạn:

   Đoạn một: từ đầu đến “trong lòng giếng cạn”: nói lên sức mạnh tàn phá của thời gian

   Đoạn hai: còn lại: nói về những giá trị bền vững tồn tại mãi với thời gian.

- Thời gian cứ từ từ trôi “qua kẽ tay" và âm thầm “làm khô những chiếc lá”. “Chiếc lá” vừa có nghĩa thực, cụ thể vừa có nghĩa bóng, ẩn dụ. Nó vừa là chiếc lá trên cây, mới hôm này còn xanh tươi sự sống thế mà chỉ một thời gian lọt “qua kẽ tay”, là lá đã chết. Nó vừa là những chiếc lá cuộc đời trên cái cây cuộc sống mà khi thời gian trôi đi, sự sống cứ rụng dần như những chiếc lá. Những kỷ niệm trong đời thì “Rơi/ như tiếng sỏi/ trong lòng giếng cạn”. Thật nghiệt ngã. Đó là quy luật băng hoại của thời gian.

- Vấn đề ở đây là ai cũng nhận ra quy luật ấy nhưng không phải ai cũng có thể làm cho mình bất tử cùng thời gian. Vậy mà cũng có những giá trị mang sức sống mãnh liệt chọi lại với thời gian, bất tử cùng thời gian. Đó là sức mạnh vượt thời gian của thi ca và âm nhạc [hiểu rộng ra là nghệ thuật]. Dĩ nhiên là “những câu thơ", “những bài hát”, những tác phẩm nghệ thuật đích thực. Hai chữ “xanh” được láy lại như “chọi” lại với chữ “khô” trong câu thứ nhất.

- Câu kết thật bất ngờ: "Và đôi mắt em/ như hai giếng nước”. Dĩ nhiên đây là “hai giếng nước” chứa đầy những kỉ niệm tình yêu, những kỉ niệm tình yêu sống mãi, đối lập với những kỉ niệm “rơi” vào “lòng giếng cạn” quên lãng của thời gian.

b. Qua bài thơ Thời gian, Văn Cao muốn nói rằng: thời gian có thể xoá nhoà tất cả, chỉ có văn học nghệ thuật và tình yêu là có sức sống lâu bền.

Văn bản Mình và ta

     Văn bản là một bài tứ tuyệt đặc sắc của nhà thơ Chế Lan Viên rút trong tập Ta gửi cho mình. Bài thơ đề cập đến những vấn đề lý luận của thi ca, của văn học nghệ thuật.

a. Hai câu đầu:

   Mình là ta đấy thôi, ta vẫn gửi cho mình

   Sâu thẳm mình ư? Lại là ta đấy!

      Hai câu thơ thể hiện quan niệm sâu sắc của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc [mình] và nhà văn [ta]. Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn có sự đồng cảm với bạn đọc cũng như trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, bạn đọc luôn có sự đồng cảm với nhà văn. Sự đồng cảm phải có được nơi tận cùng “sâu thẳm” thì tác phẩm mới thực sự là tiếng nói chung, là nơi gặp gỡ của tâm hồn, tình cảm con người.

b. Hai câu sau là quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc:

   Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy

   Gửi viên đá con, mình dựng lại nên thành.

     Nhà văn viết tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật theo những đặc trưng riêng. Những điều nhà văn muốn nói đều đã được gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật và nghệ thuật chỉ có giá trị gợi mở chứ không bao giờ nói hết, nói rõ. Người đọc phải tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy ngẫm, phân tích để sao cho từ bếp “tro” tưởng như tàn lại có thể “nhen thành lửa cháy”, từ “viên đá con” có thể dựng nên thành, nên luỹ.

   Quan niệm trên của Chế Lan Viên đã được nhà thơ phát biểu theo cách của thơ và đó cũng là một minh chứng cho quan niệm của chính nhà thơ.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề