//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
người, đúng việc, đúng thời điểm. Lớp hoạt động tốt khi giáo viên ít sử dụng các
biện pháp can thiệp có nghĩa là động cơ bên trong của học sinh lớn.
Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các biện pháp can thiệp phải đảm
bảo: giờ dạy bị ngắt quãng, cảm giác khó chịu và thời gian, công sức bỏ ra là ít
nhất.
Một kế hoạch dạy học được chuẩn bị tốt chưa chắc đã ngăn chặn được tất
cả những hành vi lệch chuẩn, và mọi biện pháp cũng như chiến lược can thiệp
cũng không thể làm giảm hết những khó khăn trong quá trình dạy học. Trong
những trường hợp như vậy, kỹ năng giao tiếp của giáo viên với cá nhân học sinh
giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hành vi tích cực và giảm thiểu hành vi
tiêu cực của học sinh.
2.4.1.3 Một số chú ý
Khi tiến hành các biện pháp quản lý hành vi học sinh trên lớp, giáo viên
cần lưu ý tới một số điểm sau:
- Lựa chọn cẩn thận biện pháp khen thưởng - trách phạt
- Nhấn mạnh sự hợp tác và thành công trong từng hành vi mong muốn
- Đa dạng hoá các hình thức tác động cho cả hành vi tích cực và tiêu cực
- Khen thưởng, trách phạt cần đơn giản và có tính khả thi
- Sử dụng các biện pháp phù hợp với lứa tuổi, giới tính và các đặc điểm khác
- Đưa ra các hướng dẫn hành vi thật cụ thể
2.4.2. Một số biện pháp quản lý hành vi học sinh trong lớp học
2.4.2.1 Củng cố hành vi tích cực
Là các biện pháp đi kèm theo một hành vi tích cực, có tác dụng khuyến
khích và duy trì hành vi đó. Những hình thức khen thưởng có thể là những lời
khen mang tính tâm lí, tình cảm hoặc thưởng điểm không chỉ dành cho kết quả
học tập tốt mà còn dành cho sự tiến bộ, sự cố gắng và cho các hành vi đào đức.
Có những học sinh khó có thể nhận được sự khen thưởng vì kết quả học tập
35
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
nhưng có thể luôn nhận được sự khen thưởng vì sự tiến bộ, cố gắng hoặc những
việc làm tốt.
Để khen thưởng những hành vi tích cực, có thể sử dụng các biện pháp
sau:
a] Khen thưởng bằng biểu tượng: cho điểm tốt.
Dù là cho điểm số hay chữ cái nào đó thường là hình thức phù hợp nhất
trong khen thưởng bằng biểu tượng. Giáo viên hãy cố gắng kết nối những động
cơ bên ngoài này với việc khuyến khích hành vi tích cực của học sinh, bởi vì
những động cơ bên ngoài này mang lại sự hài lòng bên trong và là động lực thúc
đẩy sự cố gắng và thành công. Hãy luôn cải thiện hình thức khen thưởng vì điểm
tốt luôn là sự khích lệ hiệu quả đối với nhiều học sinh khi những điểm này ghi
nhận sự cố gắng, thành cônghay năng lực nào đó.
Đôi khi có giáo viên phản ứng tiêu cực với điểm số, họ nghĩ nhiều đến
điểm số mà không nghĩ đến quá trình học. Điều này vô hình chung đã tạo nên
thái độ nào đó đối với điểm số và mơ hồ về tiêu chí cho điểm. Vì vậy giáo viên
cần thiết kế tiêu chí đánh giá đúng đắn, bám theo mục tiêu của hoá học.
b] Khen thưởng bằng sự ghi nhận
Ghi nhận gồm nhiều hình thức khác nhau nhưng tất cả đều là sự chú ý tới
học sinh. Sự ghi nhận thành tích trước tập thể có thể sử dụng hàng tuần, hàng
tháng hoặc theo một chu kỳ nào đó và được sử dụng không chỉ cho những thành
tích trong học tập.
Giáo viên cần tìm hiểu xem có những cách ghi nhận nào phù hợp, và nên
nói trước cho học sinh biết ngay từ đầu năm học về các ghi nhận ấy để kích
thích học sinh điều chỉnh hành vi. Với học sinh cảm thấy xấu hổ trước đám đông
khi được nêu gương một mình, giáo viên nên tuyên dương, ghi nhận theo
nhóm.Với những học sinh thích được chú ý một cách riêng tư và kín đáo, giáo
viên có thể viết vào giấy vài lời khen ngợi và kín đáo đặt vào chỗ họ khi tiếp
cận. Những điều này có ý nghĩa rất nhiều đối với học sinh.
36
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
c] Khen thưởng bằng vật chất
Học sinh có thể được khen thưởng bằng vật chất khi họ đạt được những
thành tích trong học tập hoặc rèn luyện. Vật chất được dùng cho khen thưởng
phải là những vật có ý nghĩa đối với học sinh vàphù hợp với lứa tuổi các em.
Giáo viên cần xem xét khả năng kinh tế cũng như chính sách của nhà trường để
sử dụng hình thức này.
Nhận xét chung: Khi xem xét hình thức khen thưởng, giáo viên cần lựa
chọn hình thức sao cho phù hợp với hành vi của học sinh mà giáo viên cho là
quan trọng. Thí dụ những hành vi như hoàn thành bài tập, tích cực tham gia hoạt
động nhóm, đạt được mục tiêu học tập là những hành vi được khen thưởng bằng
điểm số là phù hợp; còn đối với hành vi thực hiện tốt nội quy thì sự ghi nhận là
phù hợp. Giáo viên có thể sử dụng yếu tố thi đua giữa các nhóm , giữa các lớp
về nề nếp học tập... và thông báo kết quả thi đua vào cuối kỳ đánh giá.
2.4.2.2 Xử lý hành vi tiêu cực
Là những biện pháp được giáo viên sử dụng khi học sinh có biểu hiện
không đúng hoặc có hành vi tiêu cực. Tuỳ theo đối tượng học sinh và mức độ vi
phạm, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp sau:
a] Phương pháp khuyên giải là phương pháp gặp gỡ, trò chuyện tâm tình riêng
giữa giáo viên với học sinh cần được giáo dục để khuyên răn, giải thích những
điều hay, lẽ phải, làm rõ những sai lầm mà học sinh đang vấp phải.
Sự khuyên giải có thể bằng lý thuyết, nhưng quan trọng hơn là qua con
đường tình cảm, bằng mối quan hệ tốt đẹp sẵn có giữa thầy cô với học trò để
cảm hoá họ, giúp họ nhận thức đúng giá trị đạo đức, điều chỉnh lại những nhận
thức sai lầm, sửa chữa những lệch lạc từ đó hành động theo lẽ phải.
Giải thích thường được tiến hành khi học sinh không hiểu mà có hành
động sai, còn khuyên răn thường được sử dụng đối với những đối tượng hiểu
37
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
đúng nhưng cố tình làm sai, cố tình vi phạm những quy tắc, chuẳn mực quy
định.
Khuyên giải có hiệu quả khi giáo viên hiểu rõ đặc điểm học sinh của
mình, biết cách tiếp cận đối tượng, té nhị dẫn dắt câu chuyện theo mục đích, còn
bản thân giáo viên phải là người gương mẫu, có uy tín trong học sinh. Khuyên
giải có thể sử dụng đối với từng cá nhân hoặc đối với một tập thể.
b] Phương pháp trách phạt là phương pháp biểu lộ sự không đồng tình, sự lên
án của giáo viên và tập thể lớp đối với những hành vi sai lầm của học sinh với
mong muốn gây cho họ sự hối hận về những việc đã làm, từ đó thành khẩn nhận
lỗi và tự mình quyết tâm từ bỏ những ý nghĩ và hành động sai lầm.
Trách phạt là phương pháp của giáo dục lại, một phương pháp mà cả giáo
viên và học sinh đều không muốn. Trách phạt chỉ nên dùng trong trường hợp
đặc biệt, khi khuyên giải và những phương pháp khác đã sử dụng nhưng không
thành công.
Trách phạt có hiệu quả nhất khi nó là biện pháp bùng nổ lần đầu tiên, tạo
được một ấn tượng mạnh. Trách phạt là biện pháp không nên áp dụng thường
xuyên, vì như vậy sẽ tạo nên một sự chai lỳ, một sức ỳ tâm lý khó phá vỡ. Lạm
dụng trách phạt, hay trách phạt quá nặng, thiếu khách quan, không công bằng
đôi lúc là nguyên nhân trực tiếp đưa học sinh vào những sai lầm tiếp theo.
Trách phạt là phương pháp chỉ được quyết định thực hiện khi đã cân nhắc
thật kỹ về các vấn đề sau đây:
- Nguyên nhân, hoàn cảnh gây ra sai lầm.
- Đặc điểm, diễn biến và tính nghiêm trọng của sai lầm.
- Những diễn biến quá khứ và đặc điểm tâm lý, tính cách của người phạm
khuyết điểm.
- Dư luận chung của tập thể, đa số tán thành về biện pháp trách phạt.
- Sẽ tạo được sự hối hận, ăn năn thực sự của người mắc khuyết điểm.
Các hình thức trách phạt gồm có:
38
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
- Biểu lộ cử chí hay lời nói không tán thành.
- Gặp gỡ trao đổi riêng với đối tượng vi phạm.
- Nhắc nhở, phê bình trước tập thể.
- Mời phụ huynh tới trường.
- Chuyển lớp/ chuyển trường.
- Cảnh cáo, ghi học bạ.
- Đình chỉ học tập.
Đối với học sinh THPT, đuổi học hay khai trừ khỏi Đoàn TNCS HCM là
biện pháp không nên dùng, vì đó chính là sự thừa nhận thất bại của phương pháp
giáo dục, thể hiện sự bất lực của giáo dục, đẩy học sinh vào bước đường cùng
không phương cứu vãn, thậm chí còn gây nên sự oán hận trong cả cuộc đời.
Lưu ý rằng, trách nhiệm là biện pháp cuối cùng, bất đắc dĩ không ai mong
muốn, do đó để người mắc khuyết điểm không mặc cảm vào cuộc sống và hoạt
động tiếp theo, không nên nhắc lại sự kiện sai lầm trước mặt họ, không thành
kiến mà phải luôn tạo điều kiện tốt cho họ phấn đấu sửa chữa, vươn lên.
2.4.3 Xây dựng hồ sơ quản lý hành vi của một số trường hợp điển hình
Trong việc quản lý lớp học sinh, giáo viên cần lập hồ sơ quản lý hành vi
đối với một số trường hợp đặc biệt. Trong đó, ghi rõ các biểu hiện của học sinh,
các biện pháp tác động và kết quả theo từng thời kỳ. Việc lập hồ sơ cho thấy
được sự tiến bộ của học sinh trong học kỳ, năm học.
39
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
Chương 3
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.1. Vai trò, tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.1.1. Vị trí, vai trò
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động giáo dục được
tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với các hoạt
động dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận
thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ
năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học
sinh trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ trong quá trình
giáo dục ở nhà trường phổ thông, là bộ phận không thể thiếu được trong kế
hoạch giáo dục - đào tạo ở nhà trường, tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà
trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời gian trong năm học và thời gian
hè.
40
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
3.1.2. Tác dụng
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tác dụng giúp học sinh củng cố
kiến thức được học trên lớp, hoàn thiện các kỹ năng sốngvà có thái độ đúng đắn
trước những vấn đề của cuộc sống.
3.2. Mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.1. Mục tiêu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh:
- Tăng cường hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc cũng như
những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp;
có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã
hội; bước đầu có ý thức về định hướng nghề nghiệp.
- Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ bản đã hình thành ở THCS để trên cơ
sở đó phát triển một số năng lực chủ yếu như năng lực tự hoàn thiện, năng lực
thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực tổ
chức quản lý, năng lực hợp tác.
- Biết tỏ thái độ trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm
về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản
thân [để tự hoàn thiện mình] và của người khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp
trong cuộc sống.
3.2.2. Nội dung
Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ
thông tập trung vào sáu vấn đề lớn:
- Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
41
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
- Những vấn đề có tính thời đại như: bệnh tật, đói nghèo, giáo dục và phát
triển, dân số, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, môi trường, hoà bình, hợp tác giữa
các dân tộc, tệ nạn xã hội, quyền con người, quyền trẻ em.
3.3. Hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
3.3.1 Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.3.1.1. Hội diễn - thi đấu
Hoạt động văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao trong khôi lớp, hoặc toàn
trường có thể được tiến hành trong hình thức hội diễn và thi đấu, trong đó nhiều
tập thể và cá nhân có dịp được thể hiện khả năng của mình.
3.3.1.2. Hội thảo - diễn đàn
Là hình thức các cá nhân có dịp trình bày và bảo vệ quan điểm của mình
trước tập thể. Để hoạt động có hiệu quả, cần lựa chọn nội dung và phân công
người có khả năng trình bày các vấn đề theo nội dung của hội thảo, diễn đàn.
Một yếu tố quan trọng đảm bảo cho hội thảo, diễn đàn thành công là việc lựa
chọn đúng người điều khiển buổi hội thảo, diễn đàn. Đó là người biết dắt dẫn và
tổng kết nội dung, điều chỉnh không khí buổi hội thảo, diễn đàn.
3.3.1.3 Sinh hoạt tập thể
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể được tiến hành trong các sinh
hoạt tập thể như lớp, chi đoàn hoặc câu lạc bộ. Sinh hoạt tập thể được tổ chức
phối hợp và đan xen với các hình thức khác sẽ làm tăng cường chất lượng và
hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.3.1.4. Thăm quan dã ngoại
Là việc đưa học sinh tới những di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
cảnh nhằm giúp các em hiểu thêm về quê hương đất nước, truyền thống của địa
42
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
phương. Việc lựa chọn địa điểm tham quan cần lưu ý đến mục tiêu giáo dục của
hoạt động.
3.3.2 Các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.3.2.1. Phương pháp thảo luận
Thảo luận là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó các thành
viên cùng giải quyết một vấn đề mà họ cùng quan tâm nằm đạt tới một sự hiểu
biết chung. Thảo luận tạo ra một môi trường an toàn cho học sinh kiểm chứng ý
kiến của mình, có cơ hội đẻ làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Thảo luận
trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chủ yếu dựa vào trao đổi ý kiến giữa
các em học sinh với nhau về một chủ điểm nào đó.
3.3.2.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai rất có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp của học
sinh. Đóng vai là phương pháp thực hành của học sinh trong một số tình huống
ứng xử cụ thể nào đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩa sáng tạo của các em.
Nó mang đến cho học sinh cơ hội luyện tập kỹ năng trong một môi trường được
đảm bảo. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà học sinh tự xây
dựng trong quá trình hoạt động.
3.3.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem
xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá
trình hoạt động. Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cách nhìn toàn diện hơn
trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng
ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu
của hoạt động, kích thích học sinh tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp,
khi giải quyết vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng, tránh gây
ra căng thẳng không có lợi cho việc giáo dục học sinh.
3.3.2.4. Phương pháp diễn đàn
43
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
Diễn đàn là dịp để học sinh được trình bày quan điểm của mình về một
vấn đề nào đó có liên quan đến bản thân và tập thể lớp. Vì vậy, diễn đàn là một
sân chơi tạo cơ hội cho học sinh có thể được tự do nêu lên những suy nghĩ của
mình, được tranh luận trực tiếp với đông đảo bạn bè.
3.3.2.5. Phương pháp trò chơi
Sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp học sinh
có điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống
ở tập thể nhà trường cũng như ở cộng đồng. Trò chơi cũng là dịp để học sinh tập
xử lý những tình huống nảy sinh trong cuộc sống đời thường, giúp các em có
thêm kinh nghiệm sống.
3.3.2.6. Phương pháp giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ là đặt học sinh vào vị trí nhất định buộc các em phải thực
hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để học sinh thể hiện
khả năng của mình, là dịp để các em rèn luyện nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho
bản thân.
Giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ tạo nên thế chủ động cho các em
khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động, sáng tạo, khả
năng đáp ứng trong mọi tình huống của học sinh. Cán bộ lớp sẽ chủ động hơn
trong việc phân công nhiệm vụ cho tong tổ, nhóm, cá nhânvới phương châm lôi
cuốn tất cả mọi thành viên trong lớp vào việc tổ chức thực hiện hoạt động. Vì
thế, muốn giao nhiệm vụ có kết quả, giáo viên cần hình dung được những việc
phải làm, gợi ý cho học sinh và yêu cầu các em phải hoàn thành tốt. Khi giao
nhiệm vụ, cố gắng đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với khả năng các em.
3.3.3. Phương tiện trong tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cần khai
thác có hiệu quả các phương tiện của nhà trường cũng như các phương tiện học
sinh có thể mang đến từ gia đình hoặc do các em tự tạo ra.
44
//www.daotaoquocte.edu.vn/elearning
Các phương tiện được sử dụng trog các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp có thể là phương tiện nghe nhìn, nhạc cụ, dàn âm thanh cho các hoạt động
văn hoá văn nghệ, dụng cụ thể dục thể thao. Cần khuyến khích các em tham gia
vào việc tạo ra các phương tiện hoạt động để tăng cường hiệu quả giáo dục.
3.4. Đánh giá học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.4.1 Nội dung đánh giá
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thể hiện ở hai cấp độ: đánh
giá cá nhân và đánh giá tập thể lớp. Vì vậy, nội dung đánh giá phải cụ thể, thiết
thực, có tiêu chí rõ ràng thì việc đánh giá mới có tác động tích cực đến học sinh.
* Nội dung đánh giá cá nhân:
- Về mức độ nhận thức các vấn đề mà nội dung hoạt động cần chuyển tải.
- Về ý thức trách nhiệm tham gia các hoạt động của tập thể.
- Hiệu quả đóng góp của bản thân vào việc tổ chức, thực hiện các hoạt động.
* Nội dung đánh giá tập thể lớp
- Số lượng học sinh tham gia hoạt động.
- Các sản phẩm hoạt động.
- ý thức cộng đồng trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong hoạt động.
3.4.2 Hình thức đánh giá
- Qua bài viết thu hoạch của học sinh.
- Qua quan sát hoạt động của học sinh.
- Qua tọa đàm, trao đổi.
- Qua đánh giá sản phẩm của học sinh.
- Qua trao đổi nhận xét của người khác [giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, bạn
bè các em].
3.4.3 Quy trình đánh giá
45