Khoảng cách giữa 12 vân tối liên tiếp

Ns liên tiếp: Ls=Ns-1i=i+Nt1-1λDa Nt liên tiếp: Lt=Nt-1i=i+Ns1-1λDa

Với Ns là số vân sáng liên tiếp. Nt1 số vân tối có trong Ns liên tiếp

      Nt là số vân tối liên tiếp,. Ns1 số vân sáng có trong Nt1 liên tiếp

Gọi i là khoảng vân thì khoảng cách giữa một vân sáng và một vân tối liên tiếp nhau trong trường giao thoa bằng

A. i

B. 0,5i

C. 2i

D. 0,25i

A. i.

B. 0,5i.

B. 2i

D. 0,25i.

Gọi i là khoảng vân thì khoảng cách giữa một vâng sáng và một vân tối liên tiếp nhau trong trường giao thoa bằng

A. i.

B. 0,5i.

C. 2i.

D. 0,25i

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe  S 1 ;   S 2  được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng  λ = 0 , 5 μ m . Khoảng cách giữa hai khe là  0 , 8 m m . Người ta đo được khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp trên màn là 4mm. Cho biết tại 2 điểm C và E trên màn, cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm và cách vân sáng trung tâm lần lượt là 2,5mm và 15mm là vân sáng hay vân tối?

A.là vân tối và E là vân sáng

B. Cả hai đều là vân sáng

C.là vân sáng và E là vân tối

D. Cả hai đều là vân tối

A. Clà vân tối và Elà vân sáng

B. Cả hai đều là vân sáng

C. Clà vân sáng và E là vân tối 

D. Cả hai đều là vân tối

Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe sáng là 0,5 mm và khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1 m.. Khi chiếu vào hai khe chùm bức xạ có bước sóng λ1 = 600 nm và đánh dấu vị trí các vân tối. Khi thay bằng bức xạ λ2 và đánh dấu vị trí các vân tối thì thấy có các vị trí đánh dấu giữa 2 lần trùng nhau. Hai điểm M, N cách nhau 24 mm là hai vị trí đánh dấu trùng nhau và trong khoảng giữa MN còn có thêm 3 vị trí đánh dấu trùng nhau. Trong khoảng giữa hai vị trí đánh dấu trùng nhau liên tiếp, nếu 2 vân sáng trùng nhau chỉ tính là 1 vân sáng thì số vân sáng quan sát được là

A. 13. 

B. 11. 

C. 9. 

D. 15. 

Kỳ thi THPT Quốc Gia đang đến gần, nhằm trang bị một sổ tay ghi nhớ nhanh các kiến thức Vật lý, Kiến Guru xin chia sẻ đến các bạn học sinh bảng tóm tắt công thức Vật Lý 12 chọn lọc chuyên đề giao thoa ánh sáng.

Các bài tập ở chương này không quá khó, chỉ cần bạn nhớ nhanh các công thức, nắm vững những biến đổi cơ bản là sẽ giúp bạn tìm ra đáp án một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian cho những câu phía sau. Cùng Kiến Guru đi qua bài đọc nhé:

I. Tóm tắt công thức vật lý 12 Giao thoa ánh sáng: lý thuyết cần nhớ

Để hiểu rõ từng công thức trong bảng tóm tắt công thức vật lý 12 chuyên đề giao thoa ánh sáng, trước tiên, cần ôn lại một số lý thuyết sau:

1. Đại cương sóng ánh sáng.

– Tán sắc ánh sáng là hiện tượng một chùm ánh sáng phức tạp sẽ bị phân tách thành các chùm sáng đơn sắc khác nhau khi nó đi qua mặt phân cách giữa 2 môi trường trong suốt.

– Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc, có 1 màu cố định.

– Ánh sáng trắng là tập hợp vô số ánh sáng có bước sóng biến thiên liên tục từ 0 đến vô cùng.

Khi truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác, chỉ có tần số và màu sắc là không đổi, còn bước sóng và vận tốc truyền sẽ thay đổi → Vậy đặc trưng của một sóng là tần số và màu sắc của nó.

– Mối liên hệ giữa bước sóng 

, tần số f và vận tốc truyền sóng v trong một môi trường trong suốt là:
= v/f. Chú ý, khi xét trong chân không:
=c/f  [với c là vận tốc truyền sóng trong chân không], khi xét trong môi trường có chiết suất n: 

Ví dụ: hiện tượng cầu vồng sau mưa là hiện tượng tán sắc ánh sáng trắng khi chúng xuyên qua các giọt nước.

Hình 1: Tán sắc ánh sáng khi đi qua lăng kính.

2. Giao thoa khe Young.

Nhiễu xạ ánh sáng là gì?

Đặt nguồn sáng S trước một lỗ tròn O1, quan sát vùng sáng ở thành đối diện

HÌnh 2: Nhiễu xạ.

Xét ánh sáng truyền thẳng, như vậy ta sẽ quan sát được vệt sáng hình tròn, đường kính D, tuy vậy thực tế thì sẽ là 1 hình tròn với đường kính D’ lớn hơn. Như vậy, nhiễu xạ là hiện tượng ánh sáng truyền sai lệch so với truyền thẳng khi gặp vật cản.

Thí nghiệm Young

Hiện tượng giao thoa xảy ra khi có sự tổng hợp của hai hoặc nhiều ánh sáng kết hợp trong không gian, tạo nên các vân sáng tối xen kẽ. Hai nguồn kết hợp ở đây là 2 nguồn có chung bước sóng và hiệu số pha giữa 2 nguồn không đổi theo thời gian.

Đây là 1 trong những thí nghiệm đặc trưng về giao thoa sóng ánh sáng. S1, S2 là 2 nguồn sáng, a[m] là khoảng cách 2 khe sáng, D[m] là khoảng cách từ màn đến khe sáng,

[m] là bước sóng ánh sáng và L [m] là bề rộng trường giao thoa.

Hình 3: Thí nghiệm giao thoa ánh sáng.

Hiệu quang trình: d1 – d2 = ax/D [với D>>a]

Vấn sáng khi hai sóng gặp nhau cùng pha, chúng tăng cường cho nhau, cũng tức là hiệu quang trình bằng nguyên lần bước sóng.

Trên màn chắn, ở vị trí x là vân sáng thì x = k

D/a [k là số nguyên]. k=0 là vân sáng trung tâm, 
là vân sáng bậc n.

Vân tối khi hai sóng ngược pha nhau, chúng triệt tiêu nhau, cũng tức là hiệu quang trình bằng số lẻ nửa bước sóng.

Trên màn chắn, ở vị trí x là vân tối thì x = [2k + 1]

D/2a [k nguyên]

Hình 4: Tóm tắt vân sáng tối.

Khoảng vân i: là khoảng cách giữa hai vân sáng [hoặc 2 vân tối] liên tiếp, được tính bằng i =

D/a

Nhận xét: giữa vân sáng và vân tối liền kề, cách nhau 1 đoạn bằng nửa khoảng vân i.

Từ những kiến thức trên, mời bạn xem qua bảng tóm tắt công thức vật lý 12 chủ đề giao thoa chọn lọc bên dưới:

II. Tóm tắt công thức vật lý 12: Ứng dụng giải bài trắc nghiệm về Giao thoa ánh sáng.

Cùng nhau rèn luyện một số bài trắc nghiệm nhanh để hiểu hơn các công thức trong bảng tóm tắt công thức vật lý 12 phía trên nhé:

Ví dụ 1: trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, biết D=1m, a=1mm, khoảng cách vân sáng thứ 4 tới vân sáng thứ 10 cùng phía so với vân trung tâm là 3.6mm. Vậy bước sóng sẽ là:


Giải:

Khoảng cách vân 10 đến vân 4 cùng phía: x10 – x4 = 6i

Suy ra i = 0.6mm

Bước sóng 

→ Chọn C.

Ví dụ 2: Xét thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, cho D = 3m, a = 1mm,

= 0.6m. Tại vị trí cách vân trung tâm 6.3mm, sẽ quan sát được vân gì? Bậc bao nhiêu?

A. Vân sáng bậc 5

B. Vân tối bậc 6

C. Vân sáng bậc 4

D. Vân tối bậc 4

Giải:

Ta tính khoảng vân: i =

D/a = 1.8 mm

Xét tỉ số 6.3/i = 6.3/1.8 = 3.5 = 3 + 1/2

Vậy đây là vân tối bậc 4. Chọn D.

Ví dụ 3: trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, biết D = 2.5m,

a = 1mm,

. Bề rộng trường giao thoa là 12.5mm. Số vân quan sát được trên màn chắn là:

A. 8

B. 9

C. 15

D. 17

Giải:

Khoảng vân i =

D/a = 1.5 mm

Số vân sáng là: NS = 2[L/2i] + 1 = 9

Số vân tối là Nt = 2[L/2i + 0.5] = 8 

Vậy có 17 vân cả thảy, chọn D.Chủ đề giao thoa ánh sáng là chủ đề thường gặp trong các kì thi cuối cấp, vì vậy thông qua bài viết trên, Kiến hi vọng các bạn sẽ tự tổng hợp riêng cho mình một bảng tóm tắt công thức vật lý 12 chương giao thoa nhé. Làm như vậy sẽ giúp các bạn nhớ sâu, hiểu rõ và quan trọng hơn hết là rèn luyện tư duy giải các dạng đề vật lý. Có như thế, bạn sẽ dễ dàng đạt điểm cao cho kì thi THPT Quốc gia sắp tới. Cùng Kiến theo dõi các bài viết tóm tắt công thức vật lý 12 khác để chuẩn bị cho một kì thi thật tốt nhé.

Video liên quan

Chủ Đề