Kỹ năng php

Thông tin về ứng dụng này

* Heyy nếu bạn đang tìm kiếm một ứng dụng học PHPbasic để tiến lên thì bạn đang ở đúng nơi. *
Hướng dẫn PHP của chúng tôi dành cho người mới bắt đầu và các chuyên gia cung cấp kiến ​​thức chuyên sâu về ngôn ngữ kịch bản PHP. Hướng dẫn PHP của chúng tôi sẽ giúp bạn học ngôn ngữ kịch bản PHP một cách dễ dàng.

* Không cần internet, chỉ cần cài đặt ứng dụng này để bắt đầu học PHP *

Hướng dẫn PHP này bao gồm tất cả các chủ đề của PHP như
# Giới thiệu
# báo cáo kiểm soát
# chức năng
# mảng
# chuỗi
# xử lý tập tin
# xử lý biểu mẫu
# biểu hiện thông thường
# ngày và giờ
# lập trình hướng đối tượng trong PHP,
# môn Toán
#PHP MySQL
#PHP với JSON

Ngoài ra còn có các câu hỏi phỏng vấn PHP để giúp bạn hiểu rõ hơn về công nghệ PHP

Hướng dẫn này cũng cung cấp một số chương trình cơ bản để cải thiện kỹ năng thực tế của bạn

cũng có biên dịch trực tuyến để bạn có thể thực hiện hành động với thiết bị của mình

Tôi hy vọng hướng dẫn này có thể cung cấp các tập tin học tập tốt hơn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về hướng dẫn này thì bạn có thể liên hệ với nhóm của chúng tôi.
Liên hệ với tôi.
    Nhóm của chúng tôi rất vui khi được giúp đỡ bạn.
    Bạn có thể liên hệ trên codejupiter3327 @ gmail
    Theo dõi codejupiter trên instagram. https. //www. instagram. com/codejupiter

Lần cập nhật gần đây nhất

Trước khi mình giới thiệu qua một số hàm thường dùng trong WordPress, mình muốn nói trước về khái niệm Lớp [layer] và Đối tượng [object] trong PHP vì rất nhiều hàm trong WordPress trả về kết quả là dạng đối tượng nên bạn nên . Bây giờ bạn cần biết trước rằng đối tượng là kiểu dữ liệu được tạo ra bởi một lớp

Định nghĩa lớp và đối tượng

Lớp nghĩa là một khung kịch bản của một đối tượng, hoặc bạn có thể hiểu các đối tượng được tạo ra từ một lớp. Trong lớp nó sẽ có các biến mà biến này ta gọi là các thuộc tính [thuộc tính], và lớp nó có thể chứa các hàm mà các hàm này ta gọi nó là phương thức [phương thức]

Mình có ví dụ sau, xe là lớp, trong xe đó nó có các thuộc tính như màu đỏ, 1 cầu 2 cầu, và các hành động như chạy, lùi, thắng ta xem như một phương thức.

Định nghĩa của Lớp và Đối tượng. Ảnh. phpenthusiast

Bây giờ chúng ta cùng viết một lớp tên là


echo ‘
’;
var_dump[$say];
7 như sau


class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

Trong đó, mình tạo ra một thuộc tính


echo ‘
’;
var_dump[$say];
8 trong cuộc họp lớp, biến này mình đặt từ khóa là

echo ‘
’;
var_dump[$say];
9 mà cái này tí nữa mình sẽ giải thích sau

Kế đó mình tạo thêm một phương thức tên

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
0 trong lớp và nó sẽ trả về giá trị của thuộc tính

echo ‘
’;
var_dump[$say];
8 kèm theo một đoạn chữ. Lưu ý rằng khi mình viết code trong một lớp mà nếu mình muốn sử dụng một thuộc tính nào đó có trong lớp thì sẽ sử dụng từ khóa
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
2

Bây giờ chúng ta đã có 2 phương thức và một thuộc tính trong lớp. Chúng ta sẽ sử dụng nó bằng cách tạo ra một biến thể để tạo hứng thú cho lớp này

[code lang=”php”]$say = cuộc họp mới;[/code]

Nghĩa là khi sử dụng lớp, chúng ta cần chọn biến bất kỳ hứng dữ liệu nào của lớp thì sẽ có từ khóa mới phía sau tên lớp cần sử dụng

Bây giờ bạn đổ cái biến

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
3, bạn sẽ thấy nó có kiểu dữ liệu là đối tượng


echo ‘
’;
var_dump[$say];
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}

Bạn đã thấy, nó trả về kiểu đối tượng dữ liệu và cho ta thấy đối tượng đó có thuộc tính tên là

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
4. Bây giờ chúng ta có đối tượng
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
3 rồi, chúng ta muốn sử dụng thuộc tính
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
4 trong đó thì chỉ cần viết là
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
7 là nó sẽ ra

Và nếu cần gọi một phương thức trong lớp thì chỉ cần viết

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
8 hoặc
object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
9 là nó ra. Lưu ý là khi gọi phương thức và thuộc tính, cách sử dụng khác biệt của nó là thuộc tính không có ký tự

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

60 phía sau như phương thức


class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

6

Truyền tham số vào lớp

Như ở ví dụ trên, chúng ta có thuộc tính


echo ‘
’;
var_dump[$say];
8 có giá trị sẵn có là

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

62. Vì vậy chúng ta cần thiết lập giá trị này khi tạo đối tượng thì làm sao?


echo ‘
’;
var_dump[$say];
0

Ngay từ dòng 5 đến dòng 8, bạn có thể thấy mình tạo ra một phương thức tên


class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

63 với tham số là

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

64 để truyền tham số mà người dùng nhập vào

Trong phương thức này, mình sẽ chỉ định cho thuộc tính


echo ‘
’;
var_dump[$say];
8 của lớp sẽ sử dụng tham số truyền vào là

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

64

Cuối cùng là ở phương thức

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
0, mình sẽ trả lại giá trị mà thằng

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

63 đã truyền vào với từ khóa

class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

69

Và khi sử dụng, chúng ta sẽ thiết lập tham số theo phương thức


class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

63


echo ‘
’;
var_dump[$say];
9

Đơn giản thôi

Phương thức khởi tạo [ __construct[] ]

Phương thức khởi tạo này có nghĩa là một phương thức mà nó sẽ được tự động thực hiện khi chúng ta tạo ra một đối tượng mới, và các tham số trong phương thức này chúng ta có thể truyền nó vào ngay lúc tạo ra các đối tượng.

Bây giờ quay lại ví dụ của bài truyền tham số, chúng ta sử dụng phương thức


class meeting {

    public $name = ‘Thach’;

    function hello[]
    {
        return $this->name . ‘ saying hello’;
    }

    function goodbye[]
    {
        return $this->name . ‘ saying goodbye’;
    }
}

63 để truyền cái

echo ‘
’;
var_dump[$say];
8 vào. Nhưng nếu bạn không muốn thực hiện bước này, muốn truyền một tham số nào đó toàn cục trong lớp thì nên sử dụng phương thức

echo ‘
’;
var_dump[$say];
03


echo ‘
’;
var_dump[$say];
3

Nhưng bạn hãy nhớ rằng công dụng của


echo ‘
’;
var_dump[$say];
04 sẽ thực hiện cái gì mà mỗi khi ta tạo ra một đối tượng từ lớp, bạn đừng hiểu là nó chỉ có chức năng truyền tham số vào lớp nhé.

Dấu. Lớp WP_Query trong WordPress có cách sử dụng tương tự, xem hướng dẫn

Kế thừa lớp

Kế thừa lớp nghĩa là bạn tạo ra một lớp con mới sẽ kế thừa lại một lớp nào đó với các thuộc tính và phương thức có sẵn, từ đó bạn có thể tùy ý biến lại mã bên trong một phương thức hoặc thuộc tính nào đó.

Ví dụ, mình có lớp Xe được gọi là lớp mẹ, trong đây sẽ có sẵn các thuộc tính và phương thức của một chiếc xe như màu sắc, chạy, lùi,…Sau đó mình tạo ra một lớp khác tên BMW và nó

Trước hết chúng ta tạo lớp


echo ‘
’;
var_dump[$say];
05 và khai báo thuộc tính cũng như các phương thức của nó


echo ‘
’;
var_dump[$say];
6

Sau đó chúng ta tạo ra lớp


echo ‘
’;
var_dump[$say];
06 và nó sẽ kế thừa lại lớp

echo ‘
’;
var_dump[$say];
05


echo ‘
’;
var_dump[$say];
9

Lúc này lớp


echo ‘
’;
var_dump[$say];
06 sẽ sử dụng các thuộc tính và phương thức của lớp

echo ‘
’;
var_dump[$say];
05. Nếu cần tinh chỉnh lại các thuộc tính hay phương thức nào thì cứ việc khai báo lại bên trong nó, như ví dụ trên là mình khai báo giá trị của các thuộc tính trong Lớp

echo ‘
’;
var_dump[$say];
06

Bây giờ chúng ta thử sử dụng phương thức


echo ‘
’;
var_dump[$say];
91 của lớp Car và lớp BMW nhé

object[meeting]#117 [1] {
  ["name"]=>
  string[5] "Thach"
}
4

Khả năng hiển thị trong lớp

Ở các ví dụ trên, bạn có thể thấy mình sử dụng từ khóa


echo ‘
’;
var_dump[$say];
9 khi khai báo thuộc tính và phương thức. Và từ khóa này được gọi là từ khóa khả năng hiển thị. Hiện tại trong lớp, bạn sẽ sử dụng 3 từ khóa biến phổ biến nhất hiện nay như


  • echo ‘
    ’;
    var_dump[$say];
    9 – Nếu phương thức hoặc thuộc tính nào sử dụng từ khóa này, nghĩa là chúng ta có thể sử dụng nó ở bất kỳ đâu, tức là có thể gọi ra bên trong một lớp hoặc bên ngoài một lớp hoặc sử dụng trong một lớp

  • echo ‘
    ’;
    var_dump[$say];
    94 – Phương thức/Thuộc tính nào sử dụng từ khóa này thì nó chỉ được truy cập bên trong một lớp của chính nó, không thể sử dụng cho lớp khác hoặc không thể gọi ra bên ngoài. Ví dụ bạn có thể sử dụng $this->name bên trong Lớp như không thể gọi ra với $object->name ở bên ngoài Lớp

  • echo ‘
    ’;
    var_dump[$say];
    95 – Phương thức/Thuộc tính nào sử dụng từ khóa này là nó sẽ có thể truy cập được bên trong lớp hoặc các lớp kế thừa

Ví dụ về public


echo ‘
’;
var_dump[$say];
0

Ví dụ về riêng tư


echo ‘
’;
var_dump[$say];
1

Ví dụ về được bảo vệ


echo ‘
’;
var_dump[$say];
2

Lớp đối tượng [Class Abstraction]

Một lớp hiển thị nghĩa là nó có một hoặc nhiều phương thức là đối tượng. Phương thức hiển thị đối tượng thì nghĩa là nó phải bắt buộc được khai báo ở các lớp con. Bạn nên lưu ý rằng dù lớp của bạn có bao nhiêu phương thức thể hiện thì lớp đó vẫn là lớp phế vật

Để khai báo Lớp vật liệu, chúng ta chỉ việc thêm từ khóa


echo ‘
’;
var_dump[$say];
96 đằng sau tên lớp và tên phương thức mà chúng ta muốn làm vật liệu. Lưu ý là phương thức khai báo hiển thị sẽ không chứa bất cứ điều gì, ngoại trừ tham số


echo ‘
’;
var_dump[$say];
3

Mã ở trên là chúng ta tạo ra một lớp tên


echo ‘
’;
var_dump[$say];
97 và nó là vật thể hiển thị vì có từ khóa

echo ‘
’;
var_dump[$say];
96 ở trước. Bên trong nó ta có thuộc tính

echo ‘
’;
var_dump[$say];
99 là dạng

echo ‘
’;
var_dump[$say];
95 để ta có thể sử dụng nó ở các lớp con nhưng không cho phép truy cập từ bên ngoài

Sau đó chúng ta có phương thức ghi tên đối tượng


echo ‘
’;
var_dump[$say];
31, tức là phương thức này sẽ phải bị bắt buộc khai báo ở lớp con. Cuối cùng ta có phương thức công khai là

echo ‘
’;
var_dump[$say];
32 để có thể sử dụng nó bên ngoài cho mục đích lấy dữ liệu hiển thị, và chức năng của phương thức này là hiển thị kết quả trả về của phương thức

echo ‘
’;
var_dump[$say];
31 sau khi nó xử lý

Bây giờ chúng ta tạo ra một lớp con kế thừa lại lớp mẹ và thử không khai báo phương thức


echo ‘
’;
var_dump[$say];
31 cho nó xem cái gì xảy ra nhé


echo ‘
’;
var_dump[$say];
4

Lúc này bạn sẽ nhận được lỗi này


echo ‘
’;
var_dump[$say];
5

Như vậy, bạn phải khai báo theo phương thức


echo ‘
’;
var_dump[$say];
31 thì mới được. Ta sửa lại như sau


echo ‘
’;
var_dump[$say];
6

Kết quả nó sẽ trả về mảng của thằng


echo ‘
’;
var_dump[$say];
31

Lời kết

Trong bài viết này, mục đích của mình là muốn cho bạn hiểu thật kỹ về khái niệm Class và Object trong PHP, và khi code chúng ta hoàn toàn sử dụng Class và Object mà người ta gọi đó là Lập trình hướng đối tượng. Như vậy lập trình hướng đối tượng không phải là khó, chỉ là bạn chưa biết cách nên nghe tên nó có vẻ cao sang nhưng thực ra nó cũng chỉ là việc sử dụng lớp, kế thừa rồi sử dụng các đối tượng tạo ra từ lớp

Tạm dừng ở đây bạn đã hiểu được đối tượng dữ liệu rồi. Ở bài sau, mình sẽ nói qua cho bạn về một số hàm tiêu biểu trong WordPress để bạn sử dụng, lúc đó bạn sẽ làm việc với các đối tượng nhiều hơn nữa

Chủ Đề