Lá bạc hà còn gọi là gì

Húng quế Tây hay quế châu Âu [sweet basil] rất thơm, mùi hăng đậm, ngọt và mát. Thực ra basil là húng quế nhưng Việt Nam gọi để phân biệt với húng quế của mình. Cái tên basil lấy từ tiếng Hy Lạp basilikohn, có nghĩa “đế vương”. Người Hy Lạp xưa rất quý basil vì họ dùng nó làm nên nhiều loại thuốc. Quế Tây thường có lá trơn, hình tròn bầu dục, vị không the. Nhưng rất dậy hương và thường được dùng ăn sống hoặc gia vào làm gia vị cho các món mì Ý [pasta], salad, thịt nướng, pizza. Quế Tây đặc biệt thích hợp làm các loại xốt cà chua, xốt pho mát, xúp cà chua, xúp pho mát.

2. Rau húng quế

Rau húng quế

Húng quế còn gọi là húng giổi hay é tía, có tên khoa học Ocimum basilicum L, thuộc chi Ocimum.

Đây là loài cây thân thảo, cao 50–60cm, là cây gia vị có mùi thơm đặc biệt. Lá húng đơn, mọc đối, màu lục, hơi khía răng ở mép. Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tía, mọc thành chùm đơn. Quả chứa hạt đen bóng, khi ngâm vào nước có chất nhầy màu trắng bao quanh.

Lá húng quế có vị cay, tính nóng, mùi thơm dịu. Có tác dụng kích thích sự hấp thụ, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, lương huyết, giảm đau. Hoa có tính chất lợi tiểu, bổ thần kinh. Quả có vị ngọt và cay, tính mát; kích thích thị lực.

Ngoài ra, cành và lá húng quế còn được dùng trị: sổ mũi, đau đầu, đau dạ dày, đầy bụng, kém tiêu hoá, viêm ruột, tiêu chảy, kinh nguyệt không đều…

Húng quế có mùi thơm đặc trưng giúp tăng hương vị nên được dùng ăn với các món nước như phở, hủ tiếu, bún riêu hoặc các món cuốn như bánh xèo, gỏi cuốn..

3. Rau húng chanh

Húng chanh là một trong những loại rau thơm quý ở nước ta. Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 20–50 cm. Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mép khía răng tròn. Thân và lá dòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh nên được gọi là húng chanh.

Rau húng chanh

Đây cũng là vị thuốc thông dụng chữa ho và viêm họng. Theo từ điển Cây thuốc và động vật làm thuốc, húng chanh chứa tinh dầu. Tinh dầu này thành phần chủ yếu là carvacrol có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp.

Trong Đông y, húng chanh có tác dụng phát tán phong hàn, tiêu đờm, sát khuẩn, dùng để chữa ho, viêm họng, cảm cúm, hen suyễn, sốt…

4. Rau húng lủi

Rau húng lủi thuộc cây thảo, được gọi với nhiều cái tên khác nhau, tùy theo địa phương, đây là loại cây có nguồn gốc từ hoang dã, mùi thơm đặc trưng thường được dùng làm rau sạch, chế biến với nhiều món ăn, ngoài ra cây còn được sử dụng để chế biến thành nhiều loại thảo dược chữa bệnh, xua đuổi muỗi.

Rau húng lủi

* Nguồn gốc:

Tên cây: Cây rau húng lủi

Tên gọi khác: Cây húng lủi, cây húng lũi, cây húng nhủi, cây húng dũi, cây húng láng, một số nơi còn gọi ngắn gọi là rau húng, húng bạc hà

Tên khoa học: Mentha aquatica

Họ thực vật: Họ Hoa môi

Cây có nguồn gốc hoang dã, phân bố chủ yếu ở một số nơi tại châu Âu, châu Phi, châu Á.

* Đặc điểm hình thái:

  • Cây húng lủi thuộc loại cây thảo, cây có nguồn gốc hoang dã nên có sức sống khỏe, phát triển nhanh.
  • Cây có thân rễ mọc bò thành chùm dưới đất.
  • Lá cây húng lủi nhỏ, thuôn dài, mép lá khía răng cưa.
  • Cây húng lủi có mùi thơm rất đặc trưng, dễ nhận biết thường được dùng làm gia vị, ăn sống.

* Công dụng:

  • Trồng làm rau sạch: Húng lủi là rau không thể thiếu trong các bữa ăn, cây được dùng để làm gia vị ăn sống, được chế biến kèm với nhiều món tạo hương vị đặc biệt. Đây là một là rau ngon, lại có sức sống tốt, phát triển nhanh nên hiện tại cây được trồng tại nhiều gia đình bằng hình thức trồng húng lủi trong chậu, trong thùng sốp hoặc chai nhựa.
  • Ngoài ra cây còn được nhiều người sử dụng như một loại thảo dược, phòng chống nhiều loại bệnh, trong cây húng lủi còn có một số chất giúp vệ sinh răng miệng, giữ hơi thở thơm tho.
  • Một chậu cây húng lủi còn là giải pháp tiệc vời giúp xua đuổi muỗi khỏi ngôi nhà của bạn.

5. Bạc hà

Bạc hà là loại cây thân thảo, sống lâu năm. Câu cao 60–80 cm, mọc đứng hoặc hơi bò, phân nhánh. Thân hình vuông, màu xanh hoặc tím nhạt, có nhiều lông ngắn. Toàn cây có mùi thơm vì có vị cay, mát, chứa tinh dầu Menthol.

Bạc hà

Lá hình trứng hoặc thon dài, phiến lá dài 3–5 cm, rộng 2–3 cm, có cuống dài 0,5–1,0 cm, mép lá có răng cưa. Mặt trên và mặt dưới lá có nhiều lông tơ nhỏ. Lá bạc hà chứa nhiều tinh dầu và mùi thơm nóng.

Hoa mọc từ nách lá, màu trắng, tím hoặc hồng nhạt, cánh hoa hình môi. Cây bạc hà ít có quả và hạt.

Cây Bạc Hà không phải là rau Bạc Hà ngoài chợ, hiện tại theo mình biết chỉ 1 số người phân biệt được 2 loại này, 1 số quán cafe, detox vẫn sử dụng húng lủi thay vì Bạc Hà. Hơn nữa, về hương vị, vị của húng lủi “hiền” hơn nhiều so với Bạc Hà. Khi bạn sờ tay vào lá Bạc Hà & ngửi, sẽ cảm nhận rõ ràng mùi Bạc Hà mà mình hay ăn Sing Gum, đặc biệt khi dùng lá Bạc Hà để xông, sẽ thơm mát toàn cổ họng với vị the cay mát lạnh.

Bạc Hà có rất nhiều công dụng: làm detox, làm mojito, pha trà, làm bánh, làm gia vị, chữa đau dạ dày, tiêu hoá, chữa ho, đuổi côn trùng, & còn làm đẹp & giảm cân nữa.

Là bạc hà giống là gì?

Cả hai cây đều cây thanh thảo, có màu xanh, của cả hai đều có răng cưa ở mép . Tuy nhiên, lá bạc hà nhọn hơn, to hơn và có lông còn húng lủi thì bầu hơn và không có lông.

Là bạc hà miền Trung gọi là gì?

Đây một cây rau có tên gọi đã gây nhiều nhầm lẫn: cây được gọi là Bạc hà để nấu canh [miền Nam], nhưng lại Dọc mùng [miền Bắc] hay Lùng [miền Trung], còn được gọi là Mùng thơm, tên khoa học Alocasia odora - H.

Là bạc hà khác gì húng bạc hà?

Bạc hà có thân cao 60 – 80 cm, thân thẳng đứng, thân vuông, có lông ngắn mọc quanh thân. Còn húng lủi mọc hoang dã, có sức sống khỏe, có rễ chùm mọc dưới đất hoặc ngang thân. Cây bạc hà mọc đối xứng, hình thon dài, dài 3 – 5 cm, rộng 2 – 3 cm, cuống dài 0,5 – 1 cm, mép có răng cưa, trên có lông tơ nhỏ.

Húng bạc hà là rau gì?

Hương thơm nồng, vị cay the mát lạnh. Hương nhẹ hơn, vị cay thơm không nồng. Từ bảng phân tích trên chúng ta thấy rau bạc hàrau húng là có rất nhiều điểm khác nhau, đặc biệt là hình dạng lá húng và lá bạc hà là rất giống nhau khi nhìn sơ qua bằng mắt thường.

Chủ Đề