- Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục đào
tạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội. Mục tiêu chiến lược của
giáo dục là cái đích mà nền giáo dục của một quốc gia cần hướng tới trong mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định. Xu hương phát triển của giáo dục là những định
hưỡng lớn mà sự nghiệp giáo dục của một quốc gia, một khu vực hay toàn cầu
đang hướng tới: Giáo dục nhân văn, giáo dục hòa nhập, giáo dục cộng đồng,
giáo dục tiếp tục, giáo dục thường xuyên, nhà trường hiện đại, đã đang là
những xu thế phát triển của giáo dục và đang được các nhà khoa học sư phạm
quan tâm nghiên cứu trong giáo dục hiện đại ngày nay;
- Nghiên cứu các quy luật và tính quy luật của các quá trình giáo dục như
quy luật hình thành phát triển nhân cách và các quy luật phản ánh mối quan hệ
tương tác giữa hoạt động dạy học, giáo dục với môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật, công nghệ,;
- Nghiên cứu cấu trúc của quá trình giáo dục theo ngững tiếp cận khác nhau
để xây dựng những giải pháp tác động có cơ sở lý luận và thực tiễn đối với từng
thành tố cấu trúc trong hệ thông giáo dục nhằm đặt hiệu quả giáo dục tối ưu
trong những hoàn cảnh và điều kiện xã hội nhất định.
2.3. Hệ thống các khoa học về giáo dục, mối quan hệ giữ giáo dục học
với các khoa học khác
Trải qua một thời kỳ phát triển lâu dài, giáo dục học đã tự phân chia thành
các chuyên ngành khoa học riêng biệt tạo thành một hệ thống khoa học giáo dục
hoàn chỉnh. Sự phân chia này được quy định bởi các đặc trưng của quá trình
giáo dục có đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau và được tiến hành
trong các thể chế giáo dục khác nhau.
Hệ thống bao gồm:
- Giáo dục học đại cương: nghiên cứu những vấn đề chung, về phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu của giáo dục học. Đó là những vấn đề có
ý nghĩa quan trọng nhất trong việc nghiên cứu tiếp theo các chuyên ngành khoa
học giáo dục khác.
- Lý luận dạy học: Là một chuyên ngành của giáo dục có đối tượng nghiên
cứu là quá trình giáo dục với tư cách là quá trình bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể nhằm hình thành các phẩm chất đạo đức, các nét tính cách, niềm tin,
thói quen, các yêu cầu và chuẩn mực do xã hội quy định.
- Lý luận dạy học các môn học trong các loại hình trường: Tùy theo mục
đích, nhiệm vụ và yêu cầu của từng môn học trong các loại hình trường khác
17
nhau, lý luận dạy học cho từng môn học được nghiên cứu sao cho phù hợp với
đặc điểm đối tượng của người học và đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lượng
dạy học của bộ môn.
- Lịch sử giáo dục học: Là một chuyên ngành khoa học nghiên cứu lịch sử
quá trình phát triển các thuyết học, các luận điểm, các quan điểm tư tưởng, về
giáo dục và lịch sử phát triển thực tiễn giáo dục trải qua các thời kỳ khác nhau
của lịch sử xã hội loài người. Đặc biệt là nghiên cứu lịch sử đấu tranh của những
tư tưởng giáo dục tiến bộ chống những tư tưởng giáo dục phản động, lạc hậu, lỗi
thời,
Trong quá trình hình thành và phát triển, với tư cách là một khoa học trong
hệ tống các khoa học xã hội, lấy quá trình giáo dục làm đối tượng nghiên cứu,
giáo dục học có mối quan hệ mật thiết với nhiều khoa học khác.
Trước hết phải nói tới sự chi phối của Triết học đôi svới giáo dục. Triết học
với tư cách là khoa học về các quy luật chung nhất của sự phát triển tự nhiên, xã
hội tư duy con người luôn được coi là cơ sở nền tảng khii xem xét các quy lậut
giáo dục. Chẳng hạn những quy luật về mối quan hệ giữa sự phát triển nhân
cách con người dưới ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị,
Trong xã hội học một ngành thuộc triết học sẽ là cơ sở cho giáo dục khi xác
định mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chứac giáo dục nói chung
và giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nói riêng. Lý luận về nhận thức của triết
học Mác-Lênin là nền tảng cho việc xây dựng các quy luật vận động của quá
trình dạy học, quá trình giáo dục. Những vấn đề về đạo đức học, mỹ học MácLênin luôn được coi là cơ sở lý luận mang tính khoa học nhất trong khi xác định
những nguyên tắc, nội dung, phương pháp hình thành các giá trị, chuẩn mực đạo
đức, nếp sống v.v cho học sinh; các quy luật của duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng được coi là những cơ sở phương pháp luân đúng đắn nhất trong nv
KHGD. Hoạt động giáo dục và dạy học lấy con người làm đối tác, vì thế giáo
dục còn liên quan mật thiết với một số khoa học nghiên cứu về con người như
sinh lý học, tâm lý học.
Sinh lý học được coi là cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục học. Những
quy luật hoạt động của cơ thể sinh học con người nhơ quy luật vận động của hệ
thần kinh cao của hệ thống các cơ quan cảm giác, tim mạch,là cơ sở giúp cho
khoa học giáo dục phù hợp với đặc điểm sinh học của học sinh trong từng cấp
học.
Tâm lý học bào gồm trong nó những quy luật về các quá trình, trạng thái và
các phẩm chất tâm lý đa dạng của con người trong mối tương tác giữa con người
18
với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình, luôn luôn đồng hành với
giáo dục học, nhằm cung cấp cho giáo dục học những tri thức khoa học về các
cơ chế biểu diễn của các quá trình bên trong ở mỗi con người. Những tri thức
này không thể thiếu trong khi xem xét, tác động tới những đối tượng giáo dục cụ
thể.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học kỹ thuật,
ảnh hưởng của các khoa học tự nhiên như toán học, điều khiển học, tin học đối
với giáo dục học là đáng kể, đem lại hiệu quả rất đáng tin cậy trong việc xác
định về bản chất của các hiện tượng giáo dục trong quá trình nghiên cứu cũng
như trong quản lý, điều hành các quá trình giáo dục. Sự biểu hiện của mối liên
hệ giữa giáo dục và khoa học rất đa dạng và phong phú. Đó có thể là sự liên kết
để cùng nhu xem xét các mặt khác nhau của con người; hoặc cũng có thể là sử
dụng chung các luận điểm khoa học, các dữ liệu, thông tin nhiều chiều trpng quá
trình kết hợp nghiên cứu; và cũng có thể là quá trình sử dụng các phương pháp,
hình thức tổ chức nghiên cứu của nhau để giúp cho hiệu quả nghiên cứu được
chuẩn xác và toàn diện.
2.4. Một số khái niệm cơ bản của giáo dục học
Với tư cách kà một khoa học, có đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu xác định,
giáo dục học có hệ thống các khái niệm, các phạm trù cơ bản như: giáo dục, giáo
dưỡng, dạy học, công nghệ giáo dục,
- Giáo dục [nghĩa rộng]: Trong thực tiễn, có thể hiểu phạm trù giáo dục
thoi nghĩa rộng, nghĩa hẹp. Giáo dục [nghĩa rộng] là quá trình tòan vẹn nhằm
hình thànhm phát triển nhân cách con người, được tổ chức một cách có mục
đích, co kế hoạhc thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và
đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà
loài người đã tích lũy trong lịch sử. Đó là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có phương pháp mà nhà giáo dục trong các cơ quan giáo dục
chuyên nghiệp biệt. Về mặt này, khái niệm giáo dục [nghĩa rộng] trương đương
với khái niệm quá trình sư phạm, đó là quá trình giáo dục diễn ra trong phạm vi
nhà trường.
- Giáo dục [nghĩa hẹp] là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ,
tình cảm, thái độ, những nét tính cách của cá nhân, những hành vi và thói quen
ứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng chính trị, đạo đức,
lao động, thẩm mỹ và thể chất cho học sinh.
- Giáo dưỡng: Là quá trình cung cấp cho con người học nội dung học vấn,
mà cốt lõi của học vấn là hệ thống tri thức hkk cơ bản, hiện đại; hệ thống kỹ
19
năng, kỹ xảo tương ứng, đặc biệt là những thái độ đối với tự nhiên, xã hội và với
bản thân giúp họ đủ điều kiện bước vào cuộc sống tự lập, cống hiến nhiều cho
xã hội.
- Dạy học: Là con đường, là phương tiện cơ bản nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dưỡng. Đó là quá trình hoạt động phối hợp, thống nhất giữa người dạy và
người học nhằm chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung học vấn trong
các loại hình trường.
Như vậy quá trình giáo dục [nghĩa rộng] hay quá trình sư phạm tổng thể
bao gồm hai quá trình bộ phận là quá trình giáo dục [nghĩa hẹp] và quá trình
giáo dưỡng [hay quá trình dạy học].
- Giáo dục hướng nghiệp trong quá trình trường phổ thông là quá trình tác
động của các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tới học sinh giúp học
định hướng được nghề nghiệp tương lai sao cho phù hợp với năng lực của bản
thân đồng thồ đáp ứng yêu cầu khách quan xã hội.
- Giáo dục cộng đồng: khái niệm này được dùng phổ biến ở nước ta vào
những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX. Đó là quá trình giáo dục trong đó mối
quan hệ bền vững, gắn bó giữa giáo dục với các quá trình xã hội, với đời sống và
cộng đồng là : Nền giáo dục được tổ chức và phát triển ổn định chặt chẽ cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu duy trì, cũng cố và phát
triển cộng đồng. Mặt khác, đó cũng là quá trình phổ biến [mang tính tòan cầu]
nhưng cũng đậm đà bản sắc dân tộc, truyền thống, tinh hoc văn hóa của từng
dân tộc, từng cộng đồng và là lợi ích thiết thực của từng thành viên trong cộng
đồng.
- Công nghệ giáo dục: Khái niệm công nghệ giáo dục, công nghệ dạy học
được dùng khá phổ biến trong các văn bản, các tài liệu, các công trình nghiên
cứu khoa học giáo dục ở nước ta khoảng vài chục năm gần đây. Có rất nhiều qua
điểm, nhiều định nghĩa về công nghệ giáo dục. Chúng ta nên hiểu một cách khái
quát: công nghệ giáo dục không chỉ là việc sử dụng việc tích hợp nhiều lĩnh vực
khoa học hiện đại nhằm đạt chất lượng nghiên cứu giáo dục học.
III. Các phương pháp nghiên cứu giáo dục học
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục được xây dựng trê cơ sở
phương pháp luận khoa học nói chung, phương pháp luận nghiên cứu khoa học
giáo dục nói riêng. Trong thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục nói
chung, nghiên cứu khoa học nói riêng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng 2
20
nhòm phương pháp nghiên cứu : các phương pháp nghiên cứu lý luận và các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
3.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận là cách thức và phân tích, tổng
hợp các nguồn tài liệu liên quan tới quá trình nghiên cứu một đề tài về giáo dục
học nhằm xây dựng cơ sở lý luận hoặc mở rộng, làm sáng tỏ thêm các luận
điểm, các học thuyết, các nguyên tắc, Các nguồn tài liệu có liên quan tới một
đề tài thuộc lĩnh vực giáo dục rất phong phú, da dạng. Đó là những tác phẩm của
các tác giả kinh điển; các văn bản của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo;
Các loại sách, các bài báo trên các tạp chí chuyên nghành, Để thu thập được
những tư liệu, người nghiên cứu phải tiến hành các thao tác tư duy tích cực, độc
lập, sáng tạo nhằm hệ thống hóa, khái quát hoc và xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu của mình.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm các phương pháp cụ
thể sau:
- Phương pháp quan sát: là phương pháp trong đó người nghiên cứu sử
dụng có mục đích, có kế hoạch các giác quan [kết hợp với các phương tiện] để
ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các hiện tượng, quá trình giáo dục nhằm
khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá thực trạng giáo
dục hoặc đưa ra những giải pháp có cơ sở thực tiễn có sức thuyết phục. Có nhiều
hình thức quan sát nhưng phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: phải đảm bảo
tính cự nhiên, tính rõ ràng, tính phong phú, tính đa dạng, tính chính xác, tính cụ
thể của đối tượng được quan sát và nhà nghiên cứu phải có sự hiểu biết về lý
luận và thực tiễn liên quan tới các hiện tượng, quá trình giáo dục.
- Phương pháp điều tra giáo dục: là phương pháp sử dụng một hệ thống
các câu hỏi được xây dưng theo một mục tiêu nhất định nhằm thu thập được
hàng loạt ý kiến trong thời gian tương đối ngắn giúp cho nhà nghiên cứu phát
hiện thực trạng, nguyên nhân hoặc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục đào tạo. Có các hình thức điều tra cơ bản như: điều tra bằng
anket [anket đóng, anket mở, anket hỗn hợp]; điều tra bằng trò chuyện [trực tiếp
hoặc gián tiếp]; điều tra bằng trắc nghiệm khách quan [Trắc nghiệm điền khuyết,
trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm đa phương án lựa chọn, trắc nghiệm thế,
trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi, v.v] Cần lưu ý một số yêu cầu như: những câu
hỏi điều tra phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, có thông tin khoa học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là cách thức phát hiện, phân
tích, đánh giá, khái quát hóa và hệ thống các kinh nghiệm giáo dục. Nhờ đó làm
phong phú thêm lý luận đã có hoặc xây dựng lý luận mới giúp cho giáo dục
21