Mua xe bao lâu mới có biển số

Ngày hỏi:22/06/2021

Em mới mua xe máy nên chưa có biển xe. Em muốn hỏi, giờ có quy định là không có biển số sẽ bị phạt nên em định đi xin cấp luôn. Vậy bao nhiêu ngày thì em được lấy biển số ạ?

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

- Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ anh sẽ được tiến hành bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe và được nhận ngay sau đó. Do đó, có thể hiểu là anh có thể lấy biển số trong ngày.

Trân trọng!

Nguồn:

THƯ KÝ LUẬT

Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, Quý độc giả cần xem Căn cứ pháp lý của tình huống này để có thông tin chính xác hơn.


Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Thời hạn đăng ký, cấp biển số xe

- Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ở mỗi khu vực khác nhau sẽ có quy định cụ thể về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật

Chi tiết thủ tục đăng ký lấy biển số

Hồ sơ đăng ký xe máy

Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

- Tờ khai đăng ký xe;

- Giấy tờ nguồn gốc xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe;

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe. Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ phải có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế;

- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy

Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Lệ phí đăng ký xe máy

Lệ phí tiến hành thủ tục đăng ký xe được thực hiện theo Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó ở mỗi khu vực khác nhau sẽ có quy định cụ thể về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Để lăn bánh, phương tiện phải được đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy khi mua xe mới thì sau bao lâu, chủ xe buộc phải đi đăng ký?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Trong đó, khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 nêu rõ:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Như vậy, nếu mua xe mới thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua.

Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ sở hữu buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục.

Nếu để quá thời hạn 30 ngày nói trên, chủ xe chậm đi đăng ký sẽ bị xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt cụ thể như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Căn cứ

Xe máy

Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng

Tổ chức: 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng

Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Ô tô

Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng

Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng

Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP


2. Thủ tục đăng ký xe mới thực hiện thế nào?

Để thuận tiện trong quá trình làm thủ tục đăng ký xe, chủ phương tiện có thể tham khảo hướng dẫn sau đây:

Bước 1: Đóng lệ phí trước bạ.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ô tô, xe máy là những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Mức lệ phí trước bạ được tính như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ   =   Giá tính lệ phí trước bạ   x   Mức thu lệ phí trước bạ

Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

1 - Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2 - Bản sao các giấy tờ về mua bán [hợp đồng mua bán].

3 - Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp [áp dụng đối với ô tô].

4 - Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ [nếu có].

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số.

Bước 2.1. Chuẩn bị hồ sơ:

- Tờ khai đăng ký xe.

- Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai/giấy nộp tiền hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác.

- Xuất trình giấy tờ của chủ xe:

+ Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu

+ Tổ chức: Xuất trình thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm giấy ủy quyền.

Bước 2.2. Nộp hồ sơ và đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú [đối với cá nhân] hoặc có trụ sở [đối với tổ chức].

Để không phải chờ đợi xếp hàng làm thủ tục nộp hồ sơ, chủ xe có thể thực hiện khai báo online tại link sau đây để đặt lịch hẹn: //csgt.vn:8888/Home/FormNopHoSo/41

Bước 2.3. Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.

Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.

Bước 2.4. Nộp lệ phí và nhận biển số.

Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau:

Số TT

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

Khu vực I

[đồng]

Khu vực II [đồng]

Khu vực III [đồng]

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy [theo giá tính lệ phí trước bạ]

a

Trị giá từ 15.000.000  đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Khi đến lịch hẹn, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?” cùng hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe. Nếu vẫn còn vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Xe mới mua chưa có biển số, đi trên đường có bị phạt?

Video liên quan

Chủ Đề