Nêu tác dụng của các dấu câu đã học

DẤU CÂU VÀ TÁC DỤNG CỦA DẤU CÂUTRONG VĂN BẢN NGHỆ THUẬT.Trong giao tiếp bằng lời nói, để biểu đạt rõ ràng, mạch lạc điều muốn nói,ngồi việc dùng từ, đặt câu chính xác, người nói cần phải biết ngừng nghỉ, lênxuống giọng phù hợp với nọi dung biểu đạt. Trong văn bản viết, yêu cầu trên sẽđược thể hiện qua việc dùng dấu câu.Dấu câu trong văn bản viết rất phong phú: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấmtha, chấm hỏi, chấm phẩy, dấu gạch ngang, dấu chấm lửng, dấu ngoặc đơn,ngoặc kép, dấu hai chấm… Mỗi dấu câu có một vị trí và chức năng riêng trongcâu. Ví dụ:• Dấu chấm: dùng để đặt cuối câu trần thuật.• Dấu phẩy: dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu.• Dấu ngoặc đơn: Dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích• Dấu hai chấm: dùng để đánh dấu phần bổ sung; giải thích, thuyết minhcho một phần trước đó, hoặc đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại.Với từng công dụng và chức năng riêng, trong văn bản viết, các dấu câu cầnđược dùng đúng chỗ và đúng mục đích diễn đạt. Khi ấy, nội dung ý nghĩa củacâu văn sẽ được biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng hơn. SẼ xrất khó tiếpnhận một văn bản nếu thiếu đi những dấu câu, bởi ta sẽ không phân biệt đượccác vế câu, các thành phần câu, các mối quan hệ ngữ pháp trong câu, và do đósẽ khơng hiểu đúng được thơng tin mà văn bản thông báo. Chẳng hạn, sauđây là một đoạn văn đã lược bỏ đi các dấu câu:Mấy hôm nọ trời mưa lớn trên những hồ ao quanh bãi trước mặt nướcdâng trắng mênh mông nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xingược thế là bao nhiêu cò sếu vạc cốc le sâm cầm vịt trời bồ nơng mịng kétở các bãi sơng xơ xác tận dâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồisuốt ngày họ cãi cọ om bốn góc đầm có khi chỉ vì tranh một mồi tép có nhữnganh cị gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏchẳng được miếng nào…[theo Tơ Hồi]Rõ ràng, nội dung của đoạn văn trên sẽ trở nên khó hiểu và khó tiếp nhậnđối với người đọc vì ý nọ cứ tràn sang ý kia, không chia tách được.NGược lại, nội dung của câu văn có khi cịn bị hiểu sai nếu sử dụng dấucâu khơng đúng với mục đích diễn đạt. Có một câu chuyện vui như sau :Một ông bố lúc sắp mất cho gọi con trai đến để trối trăng. Ông cụ thềuthào dặn con:• Đừng uống trà…uống rượu con nhé!• Đừng đánh cờ… đánh bạc con nhé !Anh con trai vốn là người con có hiếu, ln nghe lời bố. Sau khi bố qua đời,anh đã lao vào uống rượu, đánh bạc đến nỗi bán cả sản nghiệp do bố để lại.1 Cái đáng cười trong câu truyện này là, dấu chấm lửng dùng để biểu thị lờinói bị ngắt quãng [do sức lực suy kiệt của người sắp mất], nhưng khi nghe trựctiếp, người con trai lại tưởng chỗ ngắt quãng là ngắt câu, anh hiểu lời dặn của bốlà: Đừng uống trà! uống rượu con nhé! Đừng đánh cờ! Đánh bạc con nhé! Nênđã lao vào uống rượu và đánh bạc.Ở trên ta đã nói đến vị trí và chức năng của từng dấu câu. Tuy nhiên, trongvăn bản viết, nhất là trong những văn bản nghệ thuật, người viết có thể chuyểnđổi dấu câu linh hoạt theo những mục đích biểu đạt khác nhau, trong những ngữcảnh cụ thể để tạo nên những sắc thái ý nghĩa mà người viết când nhấn mạnh. Vídụ: Thơng thường, sau câu cầu khiến ta dùng dấu chấm than, nhưng nhà văn TơHồi lại dùng dấu chấm:Tơi phải bảo:• Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.… Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tơi mắng:• .. Thơi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.Đặt dấu chấm ở cuối câu thứ hai và thứ tư đã chuyển câu cầu khiến thành câukhẳng định, thể hiện cách nói trịch thượng, kẻ cả, mỉa mai của nhân vật Dế Mènđối với chú Dế Choắt.Trong văn bản nghệ thuật, dấu câu còn được sử dụng như một phương tiệnđể thay đổi giọng điệu và sắc thái biểu cảm của câu văn. Ví dụ, khi miêu tả hànhđộng rạch mặt ăn vạ của Chí Phèo, Nam Cao viết:Bỗng “choang” một cái, thôi phải rồi, hắn đập cái chai vào cột cổng… Ồ hắnkêu.. Hắn vừa chửi vừa kêu làng như bị người ta cắt họng. Ồ hắn kêu!Đoạn văn lặp lại 2 lần câu “Ồ hắn kêu” nhưng với 2 dấu câu khác nhau. Dấuchấm lửng sau câu thứ hai mang ý nghĩa miêu tả, diễn tả một hành vi lạ lùng củaCHí Phèo; dấu chấm than sau câu thứ tư lại mang ý nghĩa cảm thán, diễn tả sựngạc nhiên, bất ngờ của người chứng kiến trước hành vị lạ lùng đó của Chí Phèo.Với vị trí và ý nghĩa phong phú như vậy, trong nhiều văn bản văn học, dấu câuđã được nhà văn nhà thơ sử dụng như một phép tu từ mà khi cảm nhận, phân tíchchúng ta khơng thể khơng chú ý đến. Đó là các dấu câu được thực hiện trên cơ sởnhững lí do tu từ học, chứ khơng phải là dấu câu bắt buộc phải có do yêu cầudiễn đạt và ngữ pháp. Ví dụ: Mở đầu bài thơ “Người đi tìm hình của nước”, ChếLan Viên viết:Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra điDấu chấm câu đột ngột giữa dòng thơ [chấm để kết thúc một câu ngắn gọn vàmở đầu một câu có liên từ] tạo nên một cách ngắt câu đặc biệt. Đó là cách chấmcâu có tính chất tu từ mà việc sử dụng nhằm mục đích biểu hiện một tình cảmsâu lắng thiết tha, một tâm trạng quyến luyến, một niềm tiếc nuối đến xót xa củaBác khi đứng trên boong tàu rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước, đồng thờicũng diễn tả sự xúc động sâu xa của tác giả trước giờ khắc trọng đại đó trongcuộc đời cách mạng của Bác.2 Trong văn học, việc sử dụng các dấu câu cũng chính là một sáng tạo nhệthuật đặc sắc và thể hiện phong cách riêng của nhà thơ, nhà văn. Với dấu gạchngang, Nguyễn Tuân đã tạo ra một từ ghép đặc biệt theo lối hốn dụ:chị - cơng – nhân – áo – xanh - nhớ - nhà…cũng với dấu này, ơng có một câu văn thật ấn tượng trong tuỳ bút Nhớ Huế:Nào là ga Tiên An – ga Hà Thanh – ga Quảng Trị - ga Mĩ Chánh – gaHiền Sĩ – ga Văn xá – ga An Hoà – ga Huế - ga An Cự - ga Hương Thuỷ - gaPhú Bài – ga Nong – ga Trồi – ga Cầu Hai – ga Nước Ngọt – ga Thừa Lưu – gaLăng Cô – ga Liên Chiều – ga Nam Ô – ga Tua ran…Dấu gạch ngang ở đây được dùng thay cho dấu phảy [vốn chỉ sự liệt kêbình thường] để nhấn mạnh, làm nổi bật những cái được liệt kê. Trong dòngtưởng tượng của tác giả như có một con tàu dâng vợt băng giới tuyến để đến vớiHuế, với Dà Nẵng thân yêu. Theo hành trình của con tàu đi từ Bắc vào Nam, cácnhà ga cứ lần lượt, nối nhịp chạy qua trước mắt nhà văn, và nỗi nhớ niềm thươngcũng trải dài, như nối liền một dải nước non.Được sử dụng như một phương thức tu từ, dấu câu đã được xem như mộtloại từ đặc biệt tạo nên “ý tại ngôn ngoại” cho văn bản, có khả năng “gợi ranhững điều mà từ khơng nói hết”. Thật khó mà dùng ngơn từ thay thế mấy dấucâu trong đoạn thơ này để diễn tả sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tậncùng giây phút Bác Hồ trở vè Tổ Quốc sau 30 năm xa cách:Ôi! Sáng xuân nay. Xuân 41Trắng rừng biên giới nở hoa mơBác về… Im lặng. Con chim hótThánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…[Tố Hữu – Theo chân Bác]Trong văn xi, dấu câu cũng góp phần rất quan trọng tạo nên nhịp điệu vàsắc thái biểu cảm cho văn bản. Hai đoạn văn sau đều ghi lại nỗi nhớ và những kỉniệm của con người. Đây là nỗi nhớ về một thời cắp sách:“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên khơng cónhững đám mây bàng bạc, lịng tơi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổitựu trường.Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịngtơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.”[Thanh Tịnh – Tôi đi học]Và đây là nỗi nhớ về quê hương của một người con xa xứ:“Nhớ quá, bất cứ cái gì của Hà Nội cũng nhớ, bất cứ cái gì của Bắc Việtcũng nhớ, nhớ từ cánh đồng lúa con gái mơn mởn nhớ đi, nhớ từ tiếng hát củangười mẹ ru con buổi trưa hè mà nhớ lại; nhớ hoa sấu rụng đầu đường HàngTrống, nhớ quả bàng ở Hải Hậu rụng xuống bờ sông đào, nhớ sen Linh Đườngthơm ngào ngạt cả bầu trời mà nhớ lên, nhớ nhãn Hưng Yên, vải Vụ bản, cá anhvũ Việt Trì, na Láng, bưởi Vạn Phước, cam Bố Hạ, đào Sa Pa, mà nhớ xuống.”[Vũ Bằng – Thương nhớ mười hai]3 Đoạn văn đầu của Thanh Tịnh62 chữ, chỉ có hai câu, hai dấu chấmvà hai dấu phảy, tạo nên một nhịp điệu dàn trải, nhẹ nhàng. Cả đoạn văn như mộttiếng nói thì thầm, nhẹ như lá rụng cuối thu, lãng đãng như mây bạc lưng trời…nhằm diễn đạt một tâm trạng, một nỗi bâng khuâng xa vắng về những kỉ niệmấu thơ, “những kỉ niệm miên man của buổi tựu trường”.Đoạn văn thứ hai của Vũ Bằng cũng nói về một nỗi nhớ, chỉ có một câudài với rất nhiều vế câu được chia tách bởi rất nhiều dấu phảy và dấu chấm phẩy[14 dấu phẩy và 1 dấu chấm phẩy] lại tạo nên một giọng điệu da diết, gấp gáp,diễn tả nỗi nhớ nhung, thổn thức cháy bỏng cứ ăm ắp, cứ tràn tn khơng thểkìm giữ được, những cảm xúc chất chứa nỗi lòng đau đáu khắc khoải của ngườicon đi xa hướng về quê hương đất Bắc.Cũng vẫn bằng những dấu phẩy, nhà văn Thép Mới lại dồn nén vào đó tấtcả cái nhọc nhằn cơ cực của người nơng dân khi miêu tả những vịng quay đềuđặn, nhẫn nại của cái cối xay : “Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xaynắm thóc” [Thép Mới – Cây tre Việt Nam]Bởi thế trong văn học, dấu câu thực sự đã làm nên được những “khoảnglặng không lời” và mở ra cả một không gian cảm xúc để người đọc cảm nhận vàsuy tưởng.Có một mẩu chuyện khá lí thú về vai trị của dấu câu trong sáng tác nghệthuật:“Nhà văn Đức Tê-ô-đo Phôn-ta-nơ nổi tiếng [1819 – 1898] hồi còn làmbiên tập ở Béc-lin nhận được tập bản thảo gồm mấy bài thơ của một nhà thơ trẻgửi tới, kèm bức thư trong đó tác giả viết: “Tơi khơng chú ý lắm đến các dấucâu, nhờ ông thêm vào hộ cho”Phôn-tai-nơ gửi trả lại ngay những bài thơ đó. Trong bức thư trả lời tácgiả, ông viết: “Lần sau gửi bản thảo, xin ơng chỉ ghi những dấu câu thơi, cịnthơ thì tơi sẽ điền vào”.[theo “Nụ cười bác học”]Câu chuyện trên có thể là một bài học nho nhỏ cho các em khi viết văn,khi làm thơ, khi phân tích tác phẩm văn học: Hãy cẩn trọng cho đến từng dấuchấm, dấu phẩy, bởi như những cái tưởng như rất đơn giản ấy lại chứa đựng rấtnhiều điều đáng nói.Sau đây là một số đoạn văn bình về vai trị và tác dụng của dấu câu:1/ Thép Mới viết:“Đường xa, gánh nặng, bước chân đi thoăn thoắtDốc núi, đèo cao, đòn gánh kĩu kịt”Phối hợp hai từ láy thoăn thoắt, kĩu kịt, dấu phẩy cắt hai câu văn ra nhiềuđoạn đều nhau, đối nhau diễn tả cái nhịp nhàng, nhún nhẩy của địn gánh tre trênvai những người dân cơng đi chiến dịch.[Đinh Trọng Lạc, 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục,1995]4 2/ Nam Cao – Lão Hạc:“Ơng giáo nói phải! kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nólàm kiếp người, may ra có sung sướng hơn một chút… kiếp người như kiếp tôichẳng hạn!”Dấu chấm lửng ở đây gắn với phương tiện im lặng diễn tả sự nghẹn ngào,ngập ngừng.[Đinh Trọng Lạc, Tài liệu đã dẫn]3/ Nam Cao – Chí Phèo:“Khơng được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được nhữngvết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể làm người lương thiện nữa. Biếtkhơng! Chỉ cịn một cách… biết khơng!... Chỉ cịn một cách là… cái này! Biếtkhơng!...”Hắn rút dao ra, xơng vào, Bá Kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng daotới rồi.”Đoạn văn của Nam Cao có 63 chữ nhưng được chia làm 9 câu và rất nhiềudấu ngắt: 5 dấu cảm thán [chấm than], hai dấu hỏi chấm, bốn dấu chấm lửng [bachấm], ba dấu phẩy và hai dấu chấm. Rõ ràng ở đoạn văn này nhịp điệu câu vănnhanh, gấp gáp. Ngữ điệu cũng căng thẳng và dồn nén… Nam Cao đã tái hiện lạimột cuộc “đối mặt” đầy quyết liệt và giàu kịch tính. Cả cuộc đời Chí Phèo triềnmiên trong những cơn say, mệt mỏi và u tối. Bỗng giây phút này hắn bừng tỉnhvà sáng láng. Nhưng giây phút ấy ngắn ngủi lắm nen Chí phải nói nhanh và làmgấp. Nói tất cả những gì uất ức, dồn nén đẩy y tới hành động bùng nổ, tức khắc,quyết liệt. Hệ thống dấu câu, nhịp điệu, ngữ điệu của đoạn văn trên đã góp phầndiễn tả rất thành công tâm trạng uất ức dồn nén và tình thế gấp gáp, khẩn trươngcủa màn kịch này.[Nguyễn Đăng Mạnh- Đỗ Ngọc Thống, Văn - bồi dưỡng học sinh năngkhiếuTHCS, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002]4/ Một số ví dụ tiêu biểu cho gạch nối tu từ:Trước lăng Bác, hàng chữ Hồ - Chí – Minh được viết với hai dấu gạchngang. Đó là cách biểu hiện đẹp nhất tên của vị anh hùng dân tộc mà sự sángsuốt và lòng bác ái của Người đã đi vào lịch sử. Những gạch nối làm nổi bật lêntừng nét chữ thật trang trọng, cao quý.[Đinh Trọng Lạc, Tài liệu đã dẫn]MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ DẤU CÂU:Bài tập 1: Liệt kê các loại dấu câu và tác dụng của nó theo bảng phân loại sau:TTDẤU CÂU1Dấu chấmCHỨC NĂNGđược đặt ở cuối câu trầnthuậtVÍ DỤGiới chớm hè. Cây cối umtùm. Cả làng thơm.25 3Bài tập 2: Các đoạn văn, đoạn thơ sau đã lược bỏ đi một số dấu câu. Căn cứ vàochức năng của mỗi dấu câu, em hãy điền chúng vào vị trí thích hợp:Đoạn 1: [Đặt dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào chỗ thích hợp]“Người ta nhớ nhà nhớ cửa nhớ những nét mặt thương yêu nhớ nhữngcon đường đã đi về năm trước nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trênnhững con đường vắng vẻ ngạt ngào mùi hoa xoan còn thơm mát hơn cả hoacau hoa bưởi. Người ta nhớ heo may giếng vàng người ta nhớ cá mè rau rútngười ta nhớ trăng bạc chén vàng…”[Vũ Bằng, Thương nhớ mười hai]Đoạn 2: [đặt dấu chấm hỏi, chấm than vào chỗ thich hợp]Ngày mai dân ta sẽ sống sao đâySông Hồng chảy về đâu Và lịch sửBao giờ dải TRường Sơn bừng giấc ngủCánh tay thần Phù Đổng sẽ vươn mâyRồi cờ sẽ ra sao Tiếng hát sẽ ra saoNụ cười sẽ ra saoÔi độc lập[Chế Lan Viên, Người đi tìm hình của nước]Đoạn 3: [đặt dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn vào chỗ thích hợp]“Thơi thì bây giờ mọi sự ơng đã thương cho cháu cả rồi, hơm nay tiệnđược ngày, tơi có biện cơi trầu đến kêu với ông để ông cho cháu được lễ các cụtrước là lễ gia tiên, sau là lễ bác nhà ta, sau nữa ông lại cho cháu lẽ sống ơng,chẳng có tiền bạc gạo lợn, hay mâm cao cỗ đầythì cũng phải lấy đầu làm lễ gọilà chút lòng thành của con, cháu các cụ rồi xin phép ông để chúng tôi đưa cháuvề nhà làm ăn.”[Nam Cao, Một đám cưới]Bài tập 3: Sau đây là một số đoạn văn trích từ bài làm của học sinh, trong đó cómột số dấu câu đặt chưa chính xác. Em hãy đặt lại cho phù hợp.Đoạn 1:“Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến là hai nhầ thơ sống ở hai gia đoạn khácnhau nhưng họ đã gặp nhau ở một điểm chung [đó là niềm u mến những làngq bình dị, những phong cảnh đẹp trên đất nước]. Nhưng khác với thơ củaNguyễn Trãi và một số nhà thơ cổ khác. Thơ Nguyễn Khuyến là sự kết hợp hàohoà giữa ước lệ và tả thực nên cảnh quê hương đất nước trong thơ ông hiện lênvới những nét đặc trưng không thể lẫn. Thơ ông mang đậm hơi thở của cuộcsống làng quê, sau Nguỹe Khuyến, có nhiều nhà thơ dã tiếp thu những nét nghệthuật đặc sắc của thơ cổ, kết hợp hài hoà giữa thơ cổ và thơ hiện đại, làm nênnhững bức tranh phong cảnh sống động và đẹp đẽ.”Đoạn 2:6 “Thuyền về có nhớ bến chăngBén thì một dạ khăng khăng đợi thuyềnCâu ca dao trên đã thể hiện tam trạng nhớ thương da diết và tấm lòng thuỷchung son sắt của người con gái với người yêu của mình, ở đây, nhà thơ đã sửdụng hình ảnh “thuyền” và “bến” để chỉ hai nhân vật trữ tình, “thuyền” là hìnhảnh người con trai, cịn “bến” là hình ảnh người con gái, thơng qua những từ “cónhớ”, “chăng”, tác giả dân gian đã cho ta thấy tâm trạng nhớ nhung khôn nguôicủa người con gái, từ “khăng khăng” cho ta thấy tấm lịng thủy chung khơng gìlay chuyển được của cơ gái đối với người mình u, có thể nói, hình ảnh ngườithiếu nữ đang yêu với những phẩm chất cao quý đã đi vào lòng người đọc baothé hệ và câu cao dao sẽ còn mãi như một bài ca về đức thủy chung của ngườiphụ nữ Việt Nam”Bài tập 4:Trong những câu sau, câu nào đặt dấu câu đúng, câu nào đặt dấu câu chưađúng?+ Con đường nằm giữa hàng cây, toả rợp bóng mát.+ Con đường nằm giữa hàng cây toả bóng rợp mát.+ Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước.+ Động Phong Nhà gồm [Động khơ và Động nước.+Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm: lại vừa rất thanh thốt và giàu chất thơ.+ Nơi đây có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.+Trên mái trường, chim bồ câu gật gù thật khẽ, và tôi vừa nghe vừa tự nhủ:• Liệu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót bằng tiéng Đức khơng nhỉ?+Trên mái trường, chim bồ câu gật gù thật khẽ và tơi vừa nghe vừa tự nhủ:• Liệu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót băng tiếng Đức không nhỉ?+Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá!+ Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá.Bài tập 5:Hãy so sánh và chỉ ra sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa do có sự thay đổi về dấucâu của từng cặp câu dưới đây:a/ Mẹ đã về.Mẹ đã về!b/ Bác tôi - cụ Nguyễn Đạo Quán – là người giữ cuốn gia phả ấy.Bác tôi [cụ Nguyễn Đạo Quán] là người giữ cuốn gia phả ấy.c/ Đến bao giờ mẹ mới được gặp con?Đến bao giờ mẹ mới được gặp con!d/ U tôi già đi từ bao giờ? U tôi đã già đi lúc nào? Tôi thực không hay.Utôi đã già đi từ bao giờ, u tôi đã già đi lúc nào, tôi thực không hay.Bài tập 6:Học sinh đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi:Đoạn 1:7 Bỗng “choang” một cái, thôi phải rồi, hắn đập cái chai vào cổng. Ồ hắn kêu…Hắn vừa chửi vừa kêu làng như bị người ta cắt họng. Ồ hắn kêu![Nam Cao, Chí Phèo]Trong cùng nội dung thơng tin [Ồ hắn kêu] nhưng sau mỗi câu văn tác giảlại dùng các dấu câu khá nhau. Em hãy so sánh để nhận ra mục dích và tác dụngcủa dấu câu trong hai câu văn trên.Đoạn 2:Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưavắng người và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở HÀ Nội về! Liên lặng theomơ tưởng…[Thạch Lam, Hai đứa trẻ]Dấu chấm than đặt sau câu văn thứ 3 có ý nghĩa gì? Nếu thay bằng dấuchấm thì ý nghĩa câu văn có gì thay đổi?Đoạn 3:Trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, Huấn Cao - mộtngười tù tài hô và đầy khí phách đã trả lời viên quản ngục:• Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà nhà ngươi đừngđặt chân vào đây.Theo cách viết thơng thường, em sẽ đặt dấu gì sau câu thứ 2? Theo em, tác giảđặt dấu chấm vào câu văn với dụng ý gì?Đoạn 4:Trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi”, nhà văn Tạ Duy Anh đãdiễn tả tâm trạng của người anh khi đứng nhìn bức tranh của em gái mình:Tơi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạttiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tơi, tơihồn hảo đến thế kia ư? Tơi nhìn như thơi miên vào dịng chữ đề trên bức tranh:“Anh trai tơi”. Vậy mà dưới mắt tơi thì…• Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.Theo em, tại sao tác giả lại dùng dấu chấm lửng trong câu Vậy mà dưới mắt tơithì…? Nếu khơng dùng dấu chấm lửng thì có cách diễn đạt tương đương nào?Cách diễn đạt nào hay hơn?Bài 7: Em hãy phân tích ý nghĩa tu từ của dấu câu [dấu chấm, dấu chấm lửng,dấu chấm than] trong các ví dụ sau:VD 1:Ơi! Sáng xn nay, Xn 41Trắng rừng biên giới nở hoa mơBác về… Im lặng con chim hótThánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…[Tố Hữu, Theo chân Bác]VD2:Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi8 …Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc…Giặc nước đuổi xong rồi. Trời xanh thành tiếng hát[Chế Lan Viên, Người đi tìm hình của nước]VD 3:Một hồi kèn rúc.Từ các ngọn núi của trợ chiến, tiếng súng chờ đợi gần một ngày trời bắtđầu nổ. Một trận đấu hỏa lực, một trận đấu mc-chi-ê bắt đầu bằng… tồn cácthứ đạn của địch chiếm được buổi sáng.[Trần Đăng]Bài tập 8:a/ Hãy tìm trong SGK một số đoạn văn, thơ có sử dụng dấu câu như một biệnpháp tu từ và phân tích tác dụng, vai trị của chúng.b/ Viết đoạn văn ngắn, trong đó có dùng dấu hai chấm để biểu hiện lời trích dẫnvà dùng dấu ngoặc kép để đóng khung lời trích dẫn.c/ Viết một câu văn hoặc một đoạn văn có dùng dấu chấm lửng và cho biết giá trịsử dụng của loại dấu này.d/ Viết đoạn văn có sử dụng dấu phẩy, dấu chấm phẩy và chỉ ra sự khác nhau vềcông dụng của hai dấu đó.đ/ Viết 2 câu có cùng nội dung thơng tin nhưng dùng dấu câu khác nhau [một câudùng dấu chấm, một câu dùng dấu chấm than] và phân tích sự khác nhau về ýnghĩa của 2 câu đó.e/ Viết một câu hoặc một đoạn ngắn có sử dụng dấu chấm hỏi và chấm thantrong ngoặc đơn với hàm ý châm biếm, nghi ngờ.Bài tập 9: Viét lời bình về cơng dụng của dấu chấm lửng trong hai câu thơ sau:Anh đi đó, anh về đâuCánh buồm nâu… cánh buồm nâu… cánh buồm…[Nguyễn Bính, Khơng đề]Bài tập 10: Tìm những lời bình hay về việc sử dụng dấu câu trong những văn bảnvăn học.9

Video liên quan

Chủ Đề