Nghị định 136/2023

Những nội dung cần biết về đối tượng, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

Theo Điều 25 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:

1.1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng, bao gồm:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng;

+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

–  Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

1.2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp

Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:

Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;

Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng này tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03 tháng.

1.3. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội

Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:

Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;

Người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.

2. Thẩm quyền tiếp nhận 

Thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội.

3. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

Đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chế độ như sau:

Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội [270.000đồng] nhân với hệ số tương ứng sau đây:

+ Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;

+ Hệ số 4,0 đối với trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên;

+ Hệ số 3,0 đối với người từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi;

+ Hệ số đối với người khuyết tật, trẻ em khuyết tật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;

Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;

Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội;

Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định;

Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất;

– Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

4. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm

Theo Điều 27 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội được hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm như sau:

Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định của pháp luật.

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.

Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 16 tui trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.

Trên đây là nội dung bài viết Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc hãy liên hệ với LawKey.

Xem thêm: Đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mới nhất

Chủ Đề