Tứ Tiểu Hoa Đán là tên gọi của 4 nữ diễn viên nổi tiếng nhất của Đại Lục từ năm 2002 bao gồm Từ Tịnh Lôi, Châu Tấn, Triệu Vy và Chương Tử Di. Năm 2004, tờ Nam Đô thêm vào 2 diễn viên nổi tiếng Phạm Băng Băng và Lý Băng Băng. Nên mới có tên gọi "Tứ Đán Song Băng". Sau đó, vì sự tăng lên của tuổi tác mà 4 nữ diễn viên này được gọi là "Tứ Đại Hoa Đán". Sau này bổ bổ sung thêm 2 vị đại hoa khác là Thư Kỳ và Thang Duy tạo thành "Tứ Đán Song Băng Kỳ Duy"
Chỉ những nữ diễn viên có đủ tuổi nghề, giải thưởng điện ảnh danh giá, độ nhận biết của công chúng cao thì mới được tôn lên làm đại hoa
Hoa đán phân ra thành đại hoa, trung hoa và tiểu hoa.
Mục lục
- 1 Đại Hoa Đán
- 1.1 Thành tích
- 1.1.1 Từ Tịnh Lôi
- 1.1.2 Châu Tấn
- 1.1.3 Triệu Vy
- 1.1.4 Chương Tử Di
- 1.1.5 Thư Kỳ
- 1.1.6 Thang Duy
- 1.1.7 Lý Băng Băng
- 1.1.8 Phạm Băng Băng
- 2 Trung Hoa Đán
- 2.1 Thành tích
- 2.1.1 Lưu Diệc Phi
- 2.1.2 Bạch Bách Hà
- 2.1.3 Lâm Tâm Như
- 2.1.4 Cao Viên Viên
- 3 Tứ Tiểu Hoa Đán
- 3.1 Tứ Tiểu Hoa Đán do Tencent bầu chọn
- 3.2 Tử Tiểu Hoa Đán do Nam Đô bầu chọn
- 3.3 Tân Tứ Tiểu Hoa Đán CCTV
- 3.4 Tứ Tiểu Hoa Đán sau 90
- 3.5 Tân Tứ Tiểu Hoa Đán sinh sau năm 1995 do CCTV bình chọn
- 4 Thanh Y- Đại Thanh Y
- 5 Tham khảo
Đại Hoa ĐánSửa đổi
Từ năm 1998 đến năm 2002, nền công nghiệp giải trí của Trung Quốc Đại Lục phát triển nhanh chóng. Trong đó có 4 nữ diễn viên là đại diện xuất sắc nhất của Đại Lục, đó là:
Từ Tịnh Lôi | 16 tháng 4, 1974 | 1998年《Yêu đến cùng》 |
Châu Tấn | 18 tháng 10, 1974 | 2000年《Đại Minh Cung Từ》 |
Triệu Vy | 12 tháng 3, 1976 | 1998年《Hoàn Châu cách cách》 |
Chương Tử Di | 9 tháng 2, 1979 | 2000年《Ngọa hổ tàng long》 |
- Ngay từ năm 2000, truyền thông đã bắt đầu có những ý tưởng cho danh xưng "Tứ Đại Hoa Đán" để dành cho những nữ diễn viên có thành tích xuất sắc nhất trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình [1]. Cuối năm 2000 đến đầu năm 2001, tờ báo Nam Phương Đô thị đã đưa ra một bản báo cáo về "Bốn nữ diễn viên mới xuất sắc nhất" bao gồm Từ Tịnh Lôi, Châu Tấn, Triệu Vy và Chương Tử Di [2]. Năm 2002, Nam Phương Đô thị chính thức đưa 4 nữ diễn viên này vào danh sách "Tứ Tiểu Hoa Đán" [3].
Bắt đầu từ năm 2005, vì độ tuổi của 4 ngôi sao này tăng lên nên đã chuyển gọi từ "Tứ Tiểu Hoa Đán" sang thành "Tứ Đại Hoa Đán". Họ cũng được coi như là chuẩn mực cho diễn viên thời nay và được coi là những ngôi sao xuất sắc nhất của Trung Quốc Đại Lục đương đại.
Chỉ những nữ diễn viên có đủ tuổi nghề, giải thưởng điện ảnh danh giá, độ nhận biết của công chúng cao thì mới được tôn lên làm đại hoa. Hiện Trung Quốc có tổng cộng tám vị đại hoa là Chương Tử Di, Châu Tấn, Triệu Vy, Từ Tịnh Lôi, Lý Băng Băng, Phạm Băng Băng, Thư Kỳ, Thang Duy [sáu vị đầu thường được gọi chung là Tứ đại song Băng].
Song Băng Kỳ Duy
Thư Kỳ | 16 tháng 4, 1976 [43 tuổi] | 2005年 《 Three Times》 |
Thang Duy | 7 tháng 10, 1979 [40 tuổi] | 2007年《Sắc, Giới 》 |
Phạm Băng Băng | 16 tháng 9, 1981 [38 tuổi] | 2010年《Quan Âm Sơn》 |
Lý Băng Băng | 27 tháng 2, 1973 [46 tuổi] | 2009 年《Phong Thanh 》 |
Thành tíchSửa đổi
Từ Tịnh LôiSửa đổi
2003 | Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 9 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Anh yêu em |
Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 26 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Khai vãng xuân thiên đích địa thiết | |
Lễ trao giải Kim Kê lần thứ 23 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Ngã đích mĩ lệ hương sầu | |
Đạo diễn mới xuất sắc nhất | Cha và tôi | ||
2004 | Liên hoan phim quốc tế San Sebastián lần thứ 52 | Giải Vỏ sò bạc cho Đạo diễn xuất sắc nhất | Lá thư từ người đàn bà lạ mặt |
Châu TấnSửa đổi
2000 | Liên hoan phim Paris lần thứ 15 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Sông Tô Châu |
Giải thưởng Truyền hình Kim Ưng lần thứ 18 | Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Đại Minh Cung Từ | |
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | |||
2002 | Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 25 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Yên vũ hồng nhan |
2002 | Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Trung Quốc lần thứ 1 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Bảo bối khi yêu |
2006 | Giải thưởng hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 12 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nếu như yêu |
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông - Kim Tượng lần thứ 25 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Giải thưởng Hồng Kông - Kim Tử Kinh lần thứ 11 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Lễ trao giải Kim Mã lần thứ 43 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
2007 | Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông - Kim Tượng lần thứ 26 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Dạ yến |
Giải thưởng Hồng Kông - Kim Tử Kinh lần thứ 12 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | ||
2009 | Giải thưởng Điện ảnh châu Á lần thứ 3 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Sự suy đoán của Lý Mễ |
Liên hoan phim Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 16 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Lễ trao giải Kim Kê lần thứ 27 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Giải thưởng hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 18 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Giải thưởng điện ảnh truyền thông Trung Quốc lần thứ 9 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
2015 | Liên hoan Phim truyền hình quốc tế Thượng Hải - Bạch Ngọc Lan lần thứ 21 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Cao Lương Đỏ |
Giải thưởng Truyền hình châu Á lần thứ 20 | |||
Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 17 | |||
Giải Quốc Kịch Thịnh Điển lần thứ 6 | |||
2018 | Liên hoan phim Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 25 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Bao giờ trăng sáng |
2019 | Giải thưởng Sáng tạo Viện Hàn lâm Châu Á lần thứ 2 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hậu cung Như Ý Truyện |
2021 | Liên hoan phim Truyền hình Quốc tế Thượng Hải lần thứ 26 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất [phim Chiếu Mạng] | Cô áy không hoàn hảo |
Triệu VySửa đổi
1999 | Liên hoan phim Kim Ưng lần thứ 17 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hoàn Châu cách cách |
2005 | Liên hoan phim Quốc tế Thượng Hải lần thứ 8 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tình nhân kết |
Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 11 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
2006 | Liên hoan phim Trường Xuân lần thứ 8 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | |
2010 | Liên hoan phim Trường Xuân lần thứ 10 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hoa Mộc Lan |
Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 30 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
2013 | Lễ trao giải Kim Kê lần thứ 29 | Đạo diễn mới xuất sắc nhất | Gửi tuổi thanh xuân |
2014 | Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 32 | Đạo diễn xuất sắc nhất | |
2015 | Giải thưởng hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 21 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Con thân yêu |
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 34 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Liên hoan phim Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 22 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất |
Chương Tử DiSửa đổi
2000 | Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 23 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đường về nhà |
2001 | Giải Tinh thần độc lập lần thứ 16 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Ngọa hổ tàng long |
Giải thưởng Hồng Kông Golden Bauhinia lần thứ 6 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | ||
2004 | Lễ trao giải Kim Kê lần thứ 24 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Hoa nhài nở |
2005 | Giải thưởng hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 11 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | 2046 |
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 11 | Nữ diễn viên nổi bật | Thập diện mai phục | |
2009 | Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 13 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Mai Lan Phương |
2013 | Lễ trao giải Kim Mã lần thứ 50 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nhất đại tông sư |
Lễ trao giải thưởng Điện ảnh châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 7 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Liên hoan phim châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 56 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 15 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
2014 | Giải thưởng hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 20 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | |
Giải thưởng Điện ảnh châu Á lần thứ 8 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 33 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Liên hoan phim Quốc tế Bắc Kinh lần thứ 4 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | ||
Liên hoan phim Bách Hoa lần thứ 32 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất |
Thư KỳSửa đổi
Năm | Giải | Phim | Hạng mục | Kết quả |
1997 | Giải thưởng Hồng Kông - Kim Tử Kinh lần thứ 2 | Sắc tình nam nữ | Nữ diễn viên phụ xuất sắc | Đoạt giải |
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 16 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc | Đoạt giải | ||
Diễn viên mới xuất sắc | Đoạt giải | |||
1999 | Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 18 | Hồng Hưng Thập Tam Muội | Nữ diễn viên phụ xuất sắc | Đoạt giải |
1998 | Giải Kim Mã lần thứ 35 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc | Đoạt giải | |
2004 | Giải thưởng hộ phê bình phim Thượng Hải lần thứ 13 | Cỏ mỹ nhân | Nữ diễn viên chính xuất sắc | Đoạt giải |
2005 | Giải Kim Mã lần thứ 42 | Tối hảo đích thì quang | Nữ diễn viên chính xuất sắc | Đoạt giải |
2009 | Giải Hoa Biểu lần thứ 13 | Phi thành vật nhiễu | Nữ diễn viên chính xuất sắc [Đài Loan/Hồng Kông] | Đoạt giải |
2015 | Giải thưởng điện ảnh Châu Á lần thứ 10 | Thích khách Nhiếp Ẩn Nương | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Thang DuySửa đổi
Năm | Giải thưởng | Danh mục | Phim | Kết quả |
2006 | Giải phim kênh CCTV | Nữ diễn viên phim truyền hình số mới n | Policeman Swallow | Đoạt giải |
2007 | Giải Kim Mã | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải |
New Weekly Cutting Edge Awards | List | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
Giải truyền thông phim Trung Quốc | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
Giải tạp chí Los Angeles | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
Giải phim Châu Á Thái Bình Dương và triển lãm truyền hình | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
Giải Hollywood | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
LHP Cannes | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Sắc, Giới | Đoạt giải | |
2011 | 2011 Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Thu muộn | Đoạt giải |
Giải thưởng phê bình phim Busan | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Thu muộn | Đoạt giải | |
Giải truyền thông phim Trung Quốc | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | 'Nguyệt mãn Hiên Ni Thi' | Đoạt giải |
Lý Băng BăngSửa đổi
Năm | Giải thưởng | Danh mục | Phim | Kết quả |
2000 | LHP Quốc tế Singapore lần thứ 13 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Tết đến về nhà | Đoạt giải |
2005 | LHP Sinh viên lần thứ 12 | Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Thiên hạ vô tặc | Đoạt giải |
2007 | LHP Hoa Biểu lần thứ 12 | Nữ diễn viên chính xuất sắc | Vân thủy dao | Đoạt giải |
Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 11 | Nữ diễn viên chính trong phim điện ảnh | Đoạt giải | ||
2008 | Lễ trao giải Kim Kê - Bách Hoa lần thứ 17 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2009 | Lễ trao giải Kim Mã lần thứ 46 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Phong thanh | Đoạt giải |
Phạm Băng BăngSửa đổi
Giải thưởng | Danh mục | Phim | Kết quả |
Giải điện ảnh Bách Hoa lần thứ 27 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Thủ Cơ | Đoạt giải |
LHP quốc tế Á Âu lần thứ 04 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Lạc lối ở Bắc Kinh | Đoạt giải |
Lễ trao giải Kim Mã Đài Loan lần thứ 44 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Trong lòng có quỷ | Đoạt giải |
LHP quốc tế Tokyo lần thứ 23 | Nữ diễn viên chính trong phim điện | Quan Âm Sơn | Đoạt giải |
LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 18 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Lễ trao giải Hoa Đỉnh lần thứ 09 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nhị Thứ Bộc Quang | Đoạt giải |
LHP San Sebastián lần thứ 64 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tôi không phải Phan Kim Liên | Đoạt giải |
Lễ trao giải Kim Kê Trung Quốc lần thứ 31 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
LHP Châu Á lần thứ 11 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Trung Hoa ĐánSửa đổi
Trung hoa là những nữ diễn viên đóng nhiều phim điện ảnh, ở tầm trên tiểu hoa nhưng vẫn dưới đại hoa. "Trên" ở đây không chỉ về tuổi tác mà quan trọng hơn là có tác phẩm tiêu biểu, có giải thưởng [không nhất thiết phải là Tam Kim] những người đã đạt được thành tích nhất định trong các bộ phim điện ảnh và truyền hình, và có địa vị đáng kể.
Các Trung hoa đán tiêu biểu: *Lưu Diệc Phi, Bạch Bách Hà, Lâm Tâm Như, Cao Viên Viên...
Lưu Ý: *Lưu Diệc Phi tuy diễn xuất chưa được đánh giá cao nhưng địa vị trong giới của cô ngang với các trung hoa đán, vừa có thể gọi cô là trung hoa hoặc tiểu hoa.
Thành tíchSửa đổi
Lưu Diệc PhiSửa đổi
2012 | Hiệp hội các nhà quay phim Hồng Kông | Nữ diễn viên có sức hút nhất | Thiến nữ u hồn [2011] | Đoạt giải |
2013 | Liên hoan phim quốc tế Macao | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đồng Tước Đài | Đoạt giải |
2016 | Liên hoan phim quốc tế Montreal | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Dạ khổng tước | Đề cử |
2017 | Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Hoa cỏ chiến tranh | Đề cử |
2020 | Giải thưởng Digital Spy British Reader | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Hoa Mộc Lan | Đoạt giải |
2021 | Critics' Choice Movie Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Hoa Mộc Lan | Đề cử |
2021 | Giải Sao Thổ lần thứ 46 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Hoa Mộc Lan | TBA |
Bạch Bách HàSửa đổi
2012 | Giải Bách Hoa lần thứ 31 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | 33 Ngày Thất Tình | Đoạt giải |
2012 | Lễ trao giải Phim điện ảnh Kim Mã | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | 33 Ngày Thất Tình | Đề cử |
2013 | Lễ trao giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 19 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Thăng Trầm | Đề cử |
2013 | Liên hoan phim quốc tế Thượng Hải lần thứ 16 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | 5 Năm Bị Đánh Cắp | Đề cử |
2013 | Lễ trao giải Hoa Biểu lần thứ 15 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | 33 Ngày Thất Tình | Đề cử |
2016 | Liên hoan phim Điện ảnh Sinh Viên Bắc Kinh lần thứ 23 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Cút Ngay! U Quân | Đoạt giải |
2016 | Giải Bách Hoa lần thứ 33 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Truy Lùng Quái Yêu | Đề cử |
2017 | Giải Kim Kê | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Truy Lùng Quái Yêu | Đề cử |
2019 | Giải Kim Kê | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | A City Called Macau | Đề cử |
Lâm Tâm NhưSửa đổi
2010 | Hoa Đỉnh | Phi thường hoàn mỹ | Nữ Diễn viên điện ảnh được yêu thích nhất | Đoạt giải |
2011 | Hoa Đỉnh | Nữ Diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2011 | LHP Truyền hình Trung Quốc | Khuynh thế hoàng phi | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2015 | Kim Chung lần thứ 50 | Mười sáu mùa hạ | Nữ Diễn viên chính xuất sắc nhất | Đề cử |
2016 | Hoa Đỉnh | Nữ Diễn viên truyền hình xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2018 | Hoa Đỉnh | Phía sau nghi can X | Nữ Diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Cao Viên ViênSửa đổi
2008 | Giải Bách Hoa | Kế hoạch Baby | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |
2012 | Kim Tượng | Don't Go Breaking My Heart | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |
2014 | Lễ trao giải Bạch Ngọc Lan | Chúng ta kết hôn đi | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |
Tứ Tiểu Hoa ĐánSửa đổi
Năm 2005, các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí và các trang web đã quyết định đặt tên "Tứ Tiểu Hoa Đán" cho những nữ diễn viên trẻ, những thế hệ sau được gọi là "Tân Tứ Tiểu Hoa Đán". Tuy nhiên do sự bầu chọn không đồng đều của các phương tiện truyền thông nên danh sách "Tứ Tiểu Hoa Đán" được đề ra nhưng không được ủng hộ như "Tứ Đại Hoa Đán" trước đó.
Tứ Tiểu Hoa Đán do Tencent bầu chọnSửa đổi
Năm 2009, Tencent đã mở ra cuộc thi bầu chọn "Thế hệ sao ngôi mới của làng giải trí", bao gồm những nữ diễn viên sinh vào thập niên 80. Sau các kết quả đánh giá đã lựa chọn ra Huỳnh Thánh Y, Vương Lạc Đan, Dương Mịch và Lưu Diệc Phi [4]. Những năm tiếp theo vẫn có các cuộc bầu chọn, điển hình như năm 2013.
Huỳnh Thánh Y | 11 tháng 2, 1983 | Tuyệt đỉnh Kungfu [2004], Thiên tiên phối [2007] |
Vương Lạc Đan | 30 tháng 1, 1984 | Phấn đấu [2007], Thanh xuân của tôi ai làm chủ [2009] |
Dương Mịch | 12 tháng 9, 1986 | Thần điêu đại hiệp [2006], Tiên kiếm kỳ hiệp 3 [2009] |
Lưu Diệc Phi | 25 tháng 8, 1987 | Thần điêu đại hiệp [2006], Hoa Mộc Lan [2020] |
Tử Tiểu Hoa Đán do Nam Đô bầu chọnSửa đổi
Tháng 1 năm 2013, sau 12 năm ra đời của "Tứ Tiểu Hoa Đán", Southern Metropolis Daily, Nam Đô phát động chiến dịch lựa chọn "Tứ Tiểu Hoa Đán". Sau hai vòng bầu chọn, Dương Mịch, Lưu Thi Thi, Nghê Ni và Angelababy nổi bật trong số 11 ứng viên [7 người khác là: Bạch Bách Hà, Vương Lạc Đan, Đồng Lệ Á, Diêu Địch, Đường Yên, Châu Đông Vũ, Trương Hâm Nghệ] [5].
Dương Mịch | 12 tháng 9, 1986 | Cung tỏa tâm ngọc [2011], Họa bì 2 [2012] |
Lưu Thi Thi | 10 tháng 3, 1987 | Bộ bộ kinh tâm [2011] |
Nghê Ni | 8 tháng 8, 1988 | Kim Lăng thập tam thoa [2011] |
Angelababy | 28 tháng 2, 1989 | Toàn cầu nhiệt luyến [2011], Thái Cực Quyền: Level Zero [2012] |
Tân Tứ Tiểu Hoa Đán CCTVSửa đổi
Tháng 10 năm 2016, Chinese Film Report trên trang weibo chính thức của CCTV6 bình chọn "Tân Tứ Tiểu Hoa Đán" có diễn xuất khéo léo, đó là Triệu Lệ Dĩnh, Mã Tư Thuần, Châu Đông Vũ, Quan Hiểu Đồng [6][7].
Quan Hiểu Đồng | 17 tháng 9, 1997 | Tai trái [2015], Người đàn ông tuyệt vời [2016] | Không kể xuất thân và sự lôi cuốn, bỏ qua sự hào nhoáng tu luyện kỹ năng diễn xuất |
Triệu Lệ Dĩnh | 16 tháng 10, 1987 | Lục Trinh truyền kỳ [2013], Hoa Thiên Cốt [2015] | 10 năm diễn xuất |
Châu Đông Vũ | 31 tháng 1, 1992 | Bạn cùng lớp [2014], Thất Nguyệt và An Sinh [2016] | Biết nắm bắt cơ hội |
Mã Tư Thuần | 14 tháng 3, 1988 | Tai trái [2015], Thất Nguyệt và An Sinh [2016] | Bé gái tinh khiết, Nhân vật đa dạng ổn định |
Tứ Tiểu Hoa Đán sau 90Sửa đổi
Với sự xuất hiện của các diễn viên nữ sau 90 ở Trung Quốc đại lục, một số phương tiện truyền thông đặt hy vọng vào những ngôi sao tiềm năng này
Tháng 9 năm 2010, NetEase Entertainment bầu chọn "Tử Tiểu Hoa Đán 9x" sinh sau thập niên 90, cụ thể là Châu Đông Vũ, Từ Kiều, Dương Tử, Lâm Diệu Khả [8]. Tuy nhiên, vì khả năng của họ quá yếu và thành tích của họ không đủ, tiêu chí lựa chọn của Netease và động lực được đặt rất nhiều dấu hỏi
Tháng 8 năm 2013, Tencent Entertainment ra mắt chiến dịch bầu chọn "Nữ diễn viên sau 90 được khán giả yêu thích ", với Trịnh Sảng, Dương Tử, Từ Kiều, Châu Đông Vũ là bốn cái tên tiêu biểu [9].
Tháng 8 năm 2016, Nam Đô tổ chức bình chọn Tứ Tiểu Hoa Đán sau 90. Họ là Trịnh Sảng, Châu Đông Vũ, Quan Hiểu Đồng, Dương Tử.
Tổng kết lại chỉ có Dương Tử và Châu Đông Vũ xuất hiện trong cả 3 lần bầu chọn. Bên cạnh đó là Từ Kiều xuất hiện 2 lần, Trịnh Sảng xuất hiện 2 lần, Lâm Diệu Khả xuất hiện 1 lần, Quan Hiểu Đồng xuất hiện 1 lần
Tân Tứ Tiểu Hoa Đán sinh sau năm 1995 do CCTV bình chọnSửa đổi
Văn Kỳ | 10 tháng 8, 2003 | Gia niên hoa [2017], Huyết quan âm [2017] |
Trương Tử Phong | 27 tháng 6, 2001 | Đường Sơn đại địa chấn [2010], Mau Đưa Anh Tôi Đi Giùm Cái[2018] |
Trương Tuyết Nghênh | 18 tháng 6, 1997 | Einstein and Einstein [2013] |
Quan Hiểu Đồng | 147 tháng 9, 1997 | Người đàn ông tuyệt vời [2016] |
Thanh Y- Đại Thanh YSửa đổi
Nữ diễn viên chuyên đóng phim truyền hình thể loại chính kịch, diễn xuất từ ổn trở lên, không cần quá nổi tiếng nhưng có độ phổ biến trong toàn dân [chứ không phải chỉ giới hạn ở một nhóm khán giả] thì được xếp vào phái thanh y. Nếu có thêm những tác phẩm chính kịch tiêu biểu chất lượng cao, đạt được các giải thưởng danh giá bên mảng truyền hình [Phi Thiên, Bạch Ngọc Lan] cộng với diễn xuất đi sâu vào lòng người thì sẽ tiến thêm một bước trở thành đại thanh y.
Đại Thanh Y
Có tám vị tiêu biểu hợp lại thành bát đại thanh y gồm Tưởng Văn Lệ, Từ Phàm, Lữ Lệ Bình, Tống Đan Đan, Lưu Bội, Trần Tiểu Nghệ, Giang San, Vương Cơ. Đây là tám vị đại thanh y đầu tiên do những đạo diễn, nhà sản xuất uy tín trong giới bình chọn ra. Tiêu chí chủ yếu là tác phẩm, sức ảnh hưởng trong giới, diễn xuất và giải thưởng.
Về sau khi Tống Đan Đan dần ít hoạt động thì bổ sung Tần Hải Lộ [Ảnh Hậu Kim Mã, Kim Tượng [cho người mới], Kim Tử Kinh] vào, Lưu Bội thay bằng Mai Đình, Lữ Lệ Bình thay bằng Viên Tuyền, Tưởng Văn Lệ thay bằng Hải Thanh
Thanh Y
Một số Thanh y tiểu biểu
Diêu Thần, Tôn Lệ, Mã Y Lợi, Lưu Đào, Mã Tô, Trương Tịnh Sơ, Vương Lạc Đan, Đào Hồng, Vịnh Mai, Hải Thanh,...
Tham khảoSửa đổi
- ^ 综述:谁是中国影视界新"四大名旦"?[附图]. Sina [bằng tiếng Trung].
- ^ "四大名旦"访谈之章子怡:就是一个小女孩[图]. Sina [bằng tiếng Trung].
- ^ 赵薇章子怡周迅徐静蕾 "盘点"2001四小花旦. Sohu [bằng tiếng Trung].
- ^ 内地新"四小花旦"、"四大小生"出炉(图). China News [bằng tiếng Trung].
- ^ 10年之后再评花旦. Southern Metropolis [bằng tiếng Trung].
- ^ 《中国电影报道》特别策划评选演技派新四小花旦. CCTV6 Weibo [bằng tiếng Trung].
- ^ 《中國電影報導》2016特別評選演技派"新四小花旦":趙麗穎、周冬雨、關曉彤、馬思純. Youtube.
- ^ 内地90后明星谁有潜力挑大梁_"90后四小花旦"出炉. 163.com [bằng tiếng Trung].
- ^ 闪开!快给90后小小花旦们让路!. QQ [bằng tiếng Trung].