Phong cách ngôn ngữ khoa học Soạn chi tiết

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học [chi tiết]

I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.

1. Văn bản khoa học bao gồm 3 dạng chính:

-Văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn,…mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu.

- Văn bản khoa học giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa thiết kế bài dạy,…ngoài mang tính khoa học, còn đáp ứng được các yêu cầu về sư phạm.

- Văn bản khoa học phổ cập: bài báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật,…mang tính dễ hiểu, hấp dẫn.

2. Ngôn ngữ khoa học.

- Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.

- Ngoài việc sử dụng từ ngữ, còn sử dụng các kí hiệu, công thức, bảng biểu, sơ đồ.

- Yêu cầu phát âm chuẩn, mạch lạc

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.

3 đặc trưng:

- Tính khái quát, trừu tượng: Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học, không giống với từ ngữ giao tiếp hàng ngày. Có kết cấu phần, chương, mục, đoạn.

- Tính lí trí, logic: Từ được dùng với một nghĩa. Mỗi câu là một phán đoán logic, được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định. Các câu, các đoạn được liên kết chặt chẽ.

- Tính khách quan, phi cá thể: từ ngữ và câu văn mang màu sắc trung hòa, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.

III. Luyện tập.

Câu 1. [trang 76 sgk Văn 12 Tập 1]:

a. Đây là văn bản khoa học giáo khoa, với nội dung cụ thể về lịch sử, tiến trình văn học Việt Nam trong giai đoạn từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

b. Văn bản trên thuộc ngành khoa học xã hội.

c. Đặc điểm của ngôn ngữ viết ở văn bản này:

- Văn bản được chia thành các phần, mục rõ ràng, cụ thể.

- Sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên ngành nghiên cứu văn học.

- Các câu văn, đoạn văn được trình bày làm sáng tỏ luận điểm chính, liên kết với nhau chặt chẽ, logic.

- Từ ngữ mang màu sắc trung hòa rõ nét, không nhận thấy dấu ấn cá nhân của người viết.

Câu 2. [trang 76 sgk Văn 12 Tập 1]:

Thuật ngữ khoa học

Từ ngữ thông thường

Điểm

Khái niệm cơ bản trong toán học, được thừa nhận như một khái niệm xuất phát để xây dựng môn hình học, được hình dung như là cái gì đó rất nhỏ bé, không có kích thước hay kích thước bằng không.

Điểm số

Đường thẳng

Mộtđường thẳngđược hiểu như là mộtđườngdài [vô hạn], mỏng [vô cùng] vàthẳngtuyệt đối. Trong hình học Euclide, có một và chỉ có mộtđường thẳngđi qua hai điểm bất kỳ khác nhau.

Đường dài không bị giới hạn về hai phía, không uốn lượn, gấp khúc.

Đoạn thẳng

Đoạn thẳnglà một phần của đườngthẳngmà bị giới hạn bởi hai đầu mút, và là quỹ tích của tất cả những điểm nằm giữa hai đầu mút này trong quan hệthẳnghàng.

Đoạn không cong, gãy, không lệch về một bên nào

Mặt phẳng

Mặt phẳnglà mộtmặthai chiềuphẳng kéo dài vô hạn

Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm.

Góc

Góclà hình gồm hai tia chung gốc.

Có thể là một phần, một phía

Đường tròn

Đường tròn[hoặc vòngtròn] là tập hợp của tất cả những điểm trên một mặt phẳng, cách đều một điểm cho trước bằng một khoảng cách nào đó

Con đường đi xung quanh một điểm nào đó có hình tròn

Góc vuông

Góc bằng nửa góc bẹt, bằng 90 độ

Góc nằm giữa hai cạnh bằng 90 độ

Câu 3. [trang 76 sgk Văn 12 Tập 1]:

- Các thuật ngữ khoa học: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá.

- Tính lí trí, logic thể hiện ở kết cấu diễn dịch chặt chẽ. Câu đầu tiên là câu văn mang luận điểm, những câu tiếp theo triển khai ý theo luận điểm ấy.

Câu 4. [trang 76 sgk Văn 12 Tập 1]:

- Đoạn văn có thể viết theo kết cấu diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp.

- Trong đoạn văn cần có một câu chủ đề, những câu khác triển khai theo chủ đề chính ấy. Nếu viết theo kết cấu diễn dịch, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, còn kết cấu qui nạp thì câu chủ đề nằm cuối đoạn.

- Đoạn văn cần sử dụng những từ ngữ khoa học, chuyên ngành, tránh đưa những từ cảm thán mang màu sắc cảm xúc cá nhân.

- Cần kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, số liệu cụ thể để đoạn văn tăng sức thuyết phục.

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học - Ngữ Văn 12. -Soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học - Ngữ Văn 12

Câu 1

Câu 1 [trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX [Ngữ văn 12, Tập 1] là một văn bản khoa học. Hãy nhận xét về văn bản đó trên các phương diện [SGK]

Lời giải chi tiết:

a. Những nội dung khoa học được trình bày trong văn bản Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX gồm:

- Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết 1975:

+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.

+ Các chặng đường văn học và những thành tựu chính.

+ Những đặc điểm cơ bản

- Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX:

+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.

- Những chuyển biến và một số thành tựu.

b. Văn bản thuộc ngành khoa học nghiên cứu văn học, thuộc loại khoa học xã hội.

c. Những nét riêng của văn bản : 

- Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.

- Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội, đặc biệt là thuật ngữ văn học [Ví dụ: Đường lối văn nghệ, truyện ngắn, kí, thơ, đề tài, chủ đề, khuynh hướng sử thi, xu hướng văn học, cảm hứng lãng mạn, tính nhân bản, nhân văn, …]

- Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo trật tự mạch lạc, làm nổi bật lập luận trong từng đoạn, cả bài.

Câu 2

Câu 2 [trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Giải thích và phân biệt từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ [SGK].

Lời giải chi tiết:

- Đoạn thẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.

+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.

- Mặt phẳng:

+ Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.

+ Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.

- Góc:

+ Ngôn ngữ thông thường: Có thể là một phần, một phía [Ăn hết một góc; "Triều đình riêng một góc trời/ Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà"]

+ Ngôn ngữ khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm

=> Sự khác nhau giữa những từ ngữ thông thường với từ ngữ khoa học:

- Từ ngữ khoa học: chính xác, có tính trí tuệ, chứa đựng quan niệm của chuyên ngành khoa học, có tính khái quát, tính trừu tượng và tính hệ thống.

- Từ ngữ trong lời nói hàng ngày: cụ thể, sinh động, hồn nhiên, giàu sắc thái biểu cảm.

[Dựa vào gợi ý trên, Học sinh giải thích các từ: từ điển, đường thẳng, mặt phẳng, đoạn thẳng, góc, đường tròn, góc vuông... với hai phương diện: thuật ngữ khoa học và từ ngữ thông thường].

Câu 4

Câu 4 [trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1]

Hãy viết một đoạn văn thuộc lạoi văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống.

Lời giải chi tiết:

     Nước, không khí và đất đều là những tài nguyên vô giá trên Trái Đất. Chẳng những các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến thời tiết, khí hậu mà còn quyết định sự sống của muôn loài, trong đó có con người. Nhiều thập kỷ qua, những yếu tố này đã bị xâm phạm một cách thô bạo và ngày càng cằn cỗi, cạn kiệt. Điều đó kéo theo những hậu quả nhãn tiền ập xuống cuộc sống của chính con người. Hiệu ứng nhà kính, hiện tượng En-ni-nô, động đất, sóng thần, các loài động vật quý hiếm tuyệt chủng… Tất cả chỉ là bước dạo đầu cho cuộc hủy hoại môi trường sống khủng khiếp trong tương lai nếu con người còn từ chối cơ hội sửa sai của mình đối với Trái Đất.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề