Phương pháp bôi trơn nào ít sử dụng

Bên trong động cơ có rất nhiều bộ phận và các chi tiết liên kết với nhau cần sự hoạt động trơn tru.

Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì hệ thống bôi trơn là 1 phần không thể thiếu.

Vậy hệ thống bôi trơn trên xe ô tô là gì? nguyên lý làm việc, cách phân loại và các bộ phận như thế nào ?

Trong bài viết này, DPRO sẽ cùng bạn tìm hiểu cơ bản về hệ thống bôi trơn động cơ .

Tác dụng của hệ thống bôi trơn trên ô tô

Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu đến chi tiết , làm giảm ma sát, làm mát và đồng thời lọc sạch những tạp chất lẫn trong dầu nhờn để dầu có thể đảm bảo tính năng hoá lý của nó.

Hệ thống bôi trơn trên động cơ ô tô

Công dụng của dầu bôi trơn [dầu nhờn]:  

  • Bôi trơn các bề mặt ma sát, giảm ma sát khi các chi tiết máy vận hành
  • Làm mát các chi tiết máy khi vận hành
  • Làm sạch các chi tiết máy
  • Bao kín các kẽ hở dầu đi qua [bao kín khe hở giữa pittong và xilanh]
  • Giúp  máy móc đỡ bị han gỉ

Dầu nhờn dùng trong các hệ thống bôi trơn có rất nhiều loại, được phân loại thành các cấp và các loại theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Việc lựa chọn sử dụng loại dầu nhờn nào tuỳ thuộc vào mức độ phụ tải của ổ trục tính năng tốc độ và mức độ cường hoá của động cơ.

Các phương pháp bôi trơn dùng trong động cơ đốt trong

  • Bôi trơn bằng pha dầu vào nhiên liệu
  • Hệ thống bôi trơn hỗn hợp

Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn trên ô tô

Hệ thống bôi trơn trên ô tô gồm rất nhiều các bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận lại có mỗi chức năng riêng, cùng điểm qua các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn trên ô tô

Các bộ phận của hệ thống bôi trơn trên ô tô

Lọc dầu

Để đảm bảo các trục, các bề mặt ma sát, các ổ trục… ít bị mài mòn do những tạp chất sinh ra trong quá trình hoạt động thì dầu bôi trơn phải đảm bảo đủ sạch. 

Lọc dầu ô tô

Lọc dầu là bộ phận thực hiện nhiệm vụ đó.

Một số tạp chất làm bẩn dầu nhờn có thể kể đến như như:

  • Mạt kim loại do các mặt ma sát mài mòn,  đặc biệt là trong giai đoạn chạy rà khi động cơ còn mới hoặc sau khi động cơ được sửa dụng trở lại sau một thời gian dài không hoạt động.
  • Các chất tạp lẫn trong không khí nạp như cát bụi và các chất khác … do nhiên liệu hoặc dầu nhờn cháy bám trên xylanh. Chúng đi vào xylanh lẫn vào dầu bôi trơn rồi đi xuống các-te gây nhiễm bẩn.
  • Các tạp chất do dầu dầu kém chất lượng sinh ra, bị oxy hóa hoặc saukhi tác dụng với các axít sinh ra trong quá trình cháy.

Một số loại bầu lọc phổ biến:

  •  Bầu lọc cơ khí
  •  Bầu lọc thấm
  •  Bầu lọc ly tâm
  •  Lọc từ tính
  • Lọc hoá chất

Bơm dầu

Bơm dầu có tác dụng cung cấp liên tục dầu nhờn có áp suất cao đến các bề mặt ma sát để bôi trơn, làm mát và tẩy rửa mặt ma sát.

Bơm dầu được sử dụng trong hệ thống bôi trơn động cơ thường là loại bơm bánh răng ăn khớp ngoài hoặc ăn khớp trong. Bơm dầu được dẫn động thông qua các bánh răng bởi trục khuỷu động cơ.

Một số loại bơm dầu phổ biến:

  • Bơm bánh răng: được dùng phổ biến nhất
  • Bơm phiến trượt
  • Bơm trục vít
  • Bơm pittông

>> Xem Thêm

  • Có nên dùng thảm lót sàn ô tô 6D,5D,4D,3D,… ? Kinh nghiệm tránh phí tiền !

Thông gió hộp trục khuỷu

Trong quá trình làm việc của động cơ khí cháy thường lọt từ buồng cháy xuống hộp trục khuỷu khiến cho dầu nhờn dễ bị ô nhiễm và phân hủy do các tạp chất này. Ngoài ra, do có hiện tượng lọt khí, nhiệt độ bên trong hộp trục khuỷu cũng tăng lên làm hại đến tính năng hoá lý của dầu nhờn.

Thông gió hộp trục khuỷu

Vì vậy để nê tránh những tác hại nói trên, thì cần giải quyết tốt vấn đề thông gió hộp trục khuỷu.

Một số phương pháp thông gió hộp trục khuỷu

  • Thông gió hở: là kiểu thông gió tự nhiên, nhờ có pittông chuyển động hoặc xe ô tô chuyển động nên khí trong hộp trục khuỷu tự thoát ra bên ngoài bằng ống thông gió.
  • Thông gió kín: là loại thông gió cưỡng bức, lợi dụng động chân không trong quá trình nạp để khí trong hộp trục khuỷu lưu động vào đường nạp của động cơ.

Két làm mát dầu

Trong quá trình hoạt động, dầu dầu hấp thụ nhiệt từ thành xylanh động cơ và các chi tiết có nhiệt độ cao và các bề mặt ma sát… khiến nhiệt độ của dầu tăng lên liên tục.

Két làm mát dầu

Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu nhờn ổn định, giữ cho độ nhớt của dầu không đổi, đảm bảo khả năng bôi trơn thì phải cần đến két làm mát dầu,

Có hai cách làm mát đó là hệ thống làm mát bằng nước hoặc làm mát bằng không khí .

Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống bôi trơn trên ô tô

Thông thường, nếu tuân thủ theo các khuyến cáo của nhà sản xuất và thường xuyên bảo dưỡng thay dầu và lọc dầu định kỳ thì ít khi gặp phải các hư hỏng của hệ thống bôi trơn.

Ngược lại, khi các sự cố xảy ra sẽ kéo theo các hư hỏng cực kỳ nghiêm trọng đối với các hệ thống khác trên động cơ như hệ thống phát lực [piston, thanh truyền, trục khuỷu…], hệ thống phân phối khí [trục cam, xupáp, cò mổ…].

Một số hư hỏng trên hệ thống bôi trơn ô tô

Chi phí bảo trì, sửa chữa khi cho hàng loạt các hoạt động đại tu động sẽ rất cao so với các hư hỏng khác trên xe.

  • Một vài sự cố có thể xảy ra đối với hệ thống bôi trơn trên ô tô như:
  • Rò rỉ đường ống khiến lượng dầu quá thấp khiến đèn báo áp suất dầu bôi trơn sáng lên.
  • Lọc dầu sử dụng quá lâu bị nhiễm bẩn nặng gây nghẹt lọc dẫn tới thiếu dầu đếncác vị trí cần bôi trơn, gây ra hiện tượng mài mòn.
  • Ron cạc-te dầu sau thời gian dài sử dụng bị lão hóa, xì dầu ra ngoài cạc-te. Bơm cấp dầu bị mòn hỏng.
  • Và một số các hư hỏng khác

Một vài lưu ý

Để hệ thống bôi trơn trên ô tô hoạt động tốt bạn nên thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng.

Cần chọn và thay dầu nhớt đúng theo yêu cầu của xe.

Ngoài ra, sau 2 lần thay dầu bạn nên thay luôn bầu lọc dầu.

Hãy liên lạc với DPRO nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc nào khác. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ bất cứ lúc nào bạn cần.

Tác giả: Vương Ngọc Thắng Ngày đăng: 04/06/2021

Hệ thống bôi trơn là tập hợp các chi tiết phụ tùng ô tô làm nhiệm vụ đưa dâu nhỏn đi đến để bôi trơn các bề mặt ma sát, lọc sạch những tạp chất cặn bã lẫn trong dầu nhờn. Hệ thống bôi trơn giúp tẩy rửa và làm mát các bề mặt ma sát.

Trong quá trình làm việc của động cơ, hệ thống bôi trơn phải làm việc ổn định, công suất dẫn động bơm dầu phải nhỏ.

Bôi trơn bằng vung té

Hinh 8.1. Sơ đồ nguyên lý bôi trơn bằng vung té dầu.

a] Bôi trơn vung té trong động cơ nằm ngang.

b] Bôi trơn vung té trong động cơ đứng.

e] Bôi trơn vung té có bơm dầu đơn giản.

1- Bánh lệch tâm; 2- Pittông bơm dầu; 3- Thân bơm; 4-Cácte; 5-Diểm tựa; 6- Máng dầu phụ; 7-Thanh truyền có thìa hắt dầu.

Dầu nhờn được chứa trong cacte[4],khi động cơ làm việc nhờ vảo thìa múc dâu lắp trên đầu to thanh truyền [7] múc hắt tung lên. Nếu múc dầu trong cacte bố trí cách xa thỉa múc thì hệ thống bôi trơn có dùng thêm bơm dầu kết cấu đơn giản để bơm dầu lên máng dầu phụ[6], sau đó dầu nhờn mới được hắt tung lên. Cứ mỗi vòng quay của trục khuýu thỉa hắt dầu múc dầu lên một lần. Các hạt dầu vung tế ra bên trong khoảng không gian của cacte sẽ rơi tự do xuống các mặt ma sát của ổ trục. Để đảm bảo cho các ổ trục không bị thiếu dầu,trên các vách ngăn bên trên ổ trục thưởng có các gân hứng dâu khi dẫu tung lên.

Uu điểm: Kết cấu của hệ thống bôi trổ rất đơn giản,để bố trí.

Nhược diểm: Phương án bôi trơn này rất lạc hậu, không đấm bảo lưu lượng dầu bôi trơn
của ổ trục, tuổi thọ dầu giảm nhanh, cưởng độ dầu bôi trơn không ổn định nên ít dùng.

Phạm vì sử dụng:

Hiện nay,phương án này chỉ còn tổn tại trong những động cơ kiểu cũ,công suất nhỏ và tốc độ thấp: Thưởng dùng trong động cơ một xilanh kiểu xilanh nằm ngang có kết cấu đơn giản như T62,W1105...hoặc một trong vài loại động cơ một xilanh,kiểu đứng kết hợp bôi trơn vung té dầu với bôi trơn bằng cách nhỏ dầu tự động như động cơ Becna,Slavia kiểu cũ...

Bôi trơn cưỡng bức

Trong các động cơ đốt trong hiện nay, gần như tất cả đều dùng phương án bôi trơn cưỡng bức, dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn từ nơi chứa dầu, được bơm dầu đẩy đến các bể mặt ma sát dưới một áp suất nhất định cần thiết, gần như đảm bảo tốt tất cả các yêu cầu về bôi trơn, làm mát và tẩy rửa các bề mặt ma sát ổ trục của hệ thống bôi trơn.

Hệ thống bôi trơn cưỡng bức của động cơ nói chung bao gồm các thiết bị cơ bản sau:
Thùng chứa dầu hoặc cácte, bơm dầu, bầu lọc thô, bầu lọc tỉnh, két làm mát dầu nhờn, các đường ống dẫn dầu, đồng hồ báo áp suất và đồng hồ báo nhiệt độ của dầu nhờn, ngoài ra còn có các van. Tùy theo vị trí chứa dầu nhờn,người ta phân hệ thống bôi trơn cưỡng bức thành hai loại: Hệ thống bôi trơn cácte ướt [dầu chứa trong cácte] và hệ thống bôi trơn cácte khô [dầu chứa trong thùng dầu bên ngoài cácte].

Căn cứ vào hình thức lọc, hệ thống bôi trơn cưỡng bức lại phân thành hai loại: Hệ
thống bôi trơn dùng lọc thấm và hệ thống bôi trơn dùng lọc ly tâm [toàn phần và không toàn phần]...Ta lần lượt khảo sát từng loại như sau:

Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte ướt

Hinh 8.2. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte ướt. 1- Phao hút dầu; 2- Bơm dầu nhờn; 3- Lọc thô; 4- Trục khuýu; 5- Đường đầu lên chốt khuỷu; 6- Đường dâu chính; 7- Ô trục cam; 8- Đường dầu lên chết pittông; 9- lỗ phun dầu; 10- Bầu lọc tỉnh; 11- Két làm mát dầu; 12- Thước thăm dầu; 13- Đưởng dẫn dâu. a- Van an toàn của bơm dâu; b- Van an toàn của lọc thô; e- Van khống chế dầu qua két làm mát; T- Đồng hồ nhiệt độ dầu nhờn;

M-Đồng hồ áp suất.

Dầu nhờn chứa trong cácte được bơm dâu 2 hút qua phao hút dầu 1[vị trí phao hút nằm lơ lửng ở mặt thoáng của dầu để hút được dầu sạch và không cho lọt bọt khí],sau đó dầu đi qua lọc thô 3,khi đi qua bầu lọc thô ,dầu được lọc sạch sơ bộ các tạp chất eơ học có kích cỡ các hạt lớn,tiếp theo đó dầu nhỏn được đẩy vào đường dâầu chính 6 để chảy đến các ổ trục khuỷu ,ổ trục cam,... Đường dầu 5 trong trục khuỷu đưa dẫu lên bôi trơn ở chốt,ở đầu to thanh truyền rồi theo đường dầu lên bôi trơn chốt piston. Nếu như không có đường dẫu trên thanh truyền thì đầu nhỏ trên thanh truyền phải có lỗ hứng dầu. Trên đường dầu chính còn có các đường dầu 13 đưa dầu đi bôi trơn các cơ cấu phối khí... Một phần dầu [khoảng 15 - 20% lượng dầu bôi trơn do bơm dầu cung cấp ] đi qua bầu lọc tỉnh 10 rồi trổ về lại cácte. Bầu lọc tỉnh có thể được lắp gần bầu lọc thô hoặc để xa bầu lọc thô, nhưng bao giờ cũng lắp theo mạch rẽ so với bầu lọc thô. Đồng hồ M báo áp suất và đồng hồ T báo nhiệt độ của dầu nhờn.

Khi nhiệt độ của dầu bôi trơn lên cao quá 80 °C ,vì do độ nhớt giảm sút,van điểu khiển C sẽ mở để dầu nhòn đi qua két làm mát dầu nhờn 11. Sau một thời gian làm việc bầu lọc thô có thể bị tắt do quá tấi,van an toàn D của bầu lọc thô được dầu nhờn đẩy mở ra,dầu lúc này không thể qua bầu lọc thô mà trực tiếp đi vào đường dầu chính 6. Để đảm bảo áp suất dầu bôi trơn có trị số không đổi trên cả hệ thống,trên hệ thống bôi trơn có lắp van an toàn a.

Ngoài việc bôi trơn các bộ phận trên để bôi trơn các bể mặt làm việc của xilanh, piston, người ta kết hợp tận dụng dầu vung ra khỏi ổ đầu to thanh truyền trong quá trình làm việc ở một số ít động cơ, trên đầu to thanh truyền khoan một lỗ nhỏ để phun dầu về phía trục cam tăng chất lượng bôi trơn cho trục cam và xilanh.

Hinh 8.3. Sơ đồ kết cấu của hệ thống bôi trơn Kamaz-740.

1- Máy nén khí; 2- Bơm cao áp; 3- Bộ ngắt khớp thuỷ lực; 4- Khớp thuỷ lực; 5,12- Van an toàn bơm dẫu; 6 - Van của hệ thống bôi trơn [ van vi sai] ; 7- Bơm dầu; §- Van an toàn của bầu lọc; 9 - Van hồi dầu của bầu lọc ly tâm; 10- Van điều khiển dầu đến két làm mát dẫu; 11- Bầu lọc ly tâm; 13- Đèn báo hiệu bầu lọc thấm bị tắc; 14- Van an toàn của bầu lọc thấm; 15- Bầu lọc thấm; 16- Lọc sơ bộ; 17- Cácte; 18- Đường dầu chính.

1. Đường dầu về két làm mát dầu.

Ấp suất dầu ở số vỏng quay bình thưởng là 0,4+0,5 MPa [4+KG/em” ] và ở số vòngquay thấp nhất [ không tải] là 0,1 Mpa [1KG/ em?], áp lực dầu được kiểm tra khi động cơ nóng. Trong hệ thống dầu được lọc sạch nhờ hai loại bầu lọc dầu: Bầu lọc thấm và một bầu lọc ly tâm. Van an toàn 14 có kết cấu kiểu piston đựơc điều chỉnh áp lực mở van là 8,5+11,6 KG/cmˆ, van được lắp trên đường dẫu từ bơm đến bầu lọc thấm 15, nếu vì lý do nào đó [ bầu lọc không hoạt động được, bầu lọc bị tắc ] áp lực dầu trong đường dâu chính vượt quá 8,5+1 1,6 KG/em? thi van 14 mở đồng thời đèn 13 sáng lên báo hiệu bầu lọc bị tắc.

Ưu- nhược điểm:

Ưu điểm: Cung cấp khá đầy đủ dầu bôi trơn cả về số lượng và chất lượng, độ tin cậy làm việc của hệ thống bôi trơn tương đối cao.

Nhược điểm: Do dùng cácte ướt [chứa dầu trong cácte ] nên khi động cơ làm việc ở độ
nghiêng lớn, dầu nhờn dễn về một phía khiến phao hút dầu bị hãng. Vì vậy lưu lượng dầu cung cấp sẽ không đảm bảo đúng yêu cầu.

Phạm vì sử dụng:

Hầu hết các loại động cơ đốt trong ngày nay đều dùng phương án bôi trơn cưỡng bức do dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn được bơm dầu đẩy đến các bể mặt ma sát dưới một áp suất nhất định nên có thể đảm bảo yêu câu bôi trơn, làm mát và tẩy rửa mặt ma sát của ổ trục. Nói chung hệ thống bôi trơn cácte ướt thường dùng trên động cơ ôtô làm việc trong địa hình tương đối bằng phẳng [vì ở loại này khi động cơ làm việc ở độ nghiêng lớn, dầu nhờn dồn về một phía khiến phao hút dầu bị hãng].

Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô

Hinh 8.4. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte khô.

1- Phao hút dầu; 2- Bơm chuyển dầu nhờn; 3- Bầu lọc thô; 11- Két làm mát dầu ;14-
Thủng chứa dầu; 15-Bơm hút dầu tử cácte về thùng chứa; a- Van an toàn của bơm; b Van an toàn của bầu lọc thô; d- Van khống chế dầu qua két làm mát ; M- Đồng hồ áp suất; T- Đồng hồ nhiệt độ dầu nhờn.

Chỉ khác bôi trơn cưỡng bức cácte ướt là ở trong hệ thống này có thêm hai bơm hút dầu từ cácte về thùng chứa, sau đó bơm 2 mới chuyển dầu đi bôi trơn. Trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte ướt, nơi chứa dầu đi bôi trơn là cácte ,cỏn ở đây là thùng chứa dâu. Van d thưởng mở. Trong một số động cơ tĩnh tại và tàu thuỷ, trên hệ thống bôi trơn còn bố trí bơm tay hoặc bơm điện để cung cấp dầu nhỏn đến các mặt ma sát và điển đây các đường ống dẫn trước khi khởi động động cơ. Sơ đề bố trí bơm tay hoặc bơm điện được giới thiệu trên hình 8.5.

Thông qua phương án bôi trơn cácte khô,với những ưu điểm của nó ngày nay phương án nảy được dùng rất nhiều ở máy kéo,tàu thuỷ...Sau đây giới thiệu hệ thống bôi trơn động cơ NVD36 AU lắp trên tàu thuý.

Hinh 8.5. Sơ đồ kết cấu hệ thống bôi trơn cácte khô trên động cơ NVD-36AU.

1- Đường ống dẫn dâu trong cácte động cơ tới bơm; 2-Trục khuỷýu; 3-Trục cam; 4-Bơm ly tâm chuyển dầu; 5-Bộ điều tốc; 6-Van điều chỉnh áp suất; 7-Áp kế; § Máy nén khí; 9-Nhiệt kế; 10-Bơm kép chuyển dầu nhờn; 11-Bơm kép dự bị; 12-Bầu lọc kép dầu nhỏn; 13-Van ba ngả; 14- Bầu làm mát dầu nhờn; 15-Van an toàn; 16-Bơm tay kiểu pittông; 17- Két đựng dầu; 18- Két đựng dầu bổ sung.

a] Đường dầu đang hoạt động
b] Đưởng dầu dự phòng

Nguyên lý hoạt động hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô

Dầu trong cácte vào đường ống 1 tới bơm 10,rồi đổ vào két dầu 17. Dầu từ két 17 được
bơm 10 hút chuyển tới bầu lọc 12,tới bầu làm mát 14,sau đó đến đường ống chính đi bôi trơn cho bệ đố trục khuỷu 2,bệ đỡ trục cam 3,và các chỉ tiết khác rồi tự động rơi xuống cácte.

Trứơc lúc khởi động động cơ,các bơm 10 và 10' chưa hoạt động,ta dùng bơm tay 16 để
bơm dầu. Khi các bơm 10 và10' bị hỏng ta mổ cho 2 bơm 11 hoạt động,vả lúc đầu trong hệ thống bị hao hụt ta mở van ba ngả cho dâu từ két bổ sung 18 tăng thêm lượng dầu. Hệ thống này có ưu điểm là trong caéte ít dầu,không có sự va đập giữa dầu với tay quay và đầu to thanh truyền,có két riêng đựng dâu nên dầu sạch sẽ,cácte nhỏ và gọn,khuyết điểm là nhiều bơm,nhiễu chi tiết nên hệ thống cồng kênh

Ưu - nhược điểm:

Ưu điểm: Cácte chỉ hứng và chứa dầu tạm thời,còn thùng dầu mới là nơi chứa dầu để đi bôi trơn nên động cơ có thể làm việc ở độ nghiên lớn mà không sợ thiếu dầu,dầu được cung cấp đầy đủ và liên tục.

Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn,giá thành tăng lên do phải thêm đến 2 bơm dầu hút dầu cácte qua thùng,thêm đường dầu và bố trí thùng dầu sao cho hợp lý.

Phạm vì sử dụng:

Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô thường dùng trên các loại động cơ điêzen dùng trên máy ủi đất,xe tắng,máy kéo,tàu thuỷ... Trong một số động cơ tĩnh tại và tàu thuý,trên hệ thống bôi trơn còn bố trí bơm tay hoặc bơm điện để cung cấp dầu nhờn đến các mặt ma sát và điền đẩy các đường ống dẫn trước khi khởi động cơ.

Ngoài ra,để đấm bảo bôi trơn cho mặt làm việc của xilanh,hệ thống bôi trơn của các loại
động cơ này còn thưởng dùng van phân phối để cấp dầu nhỏn vào một số điểm chung quanh xi lanh,lỗ dầu thưởng khoan trên lót xilanh.

PHA DẦU NHỜN VÀO NHIÊN LIỆU

Phương án bôi trơn này chỉ dùng để bôi trơn các chỉ tiết máy của động cơ xăng hai kỳ cỡ nhỏ, làm mát bằng không khí hoặc nước. Dầu nhờn được pha vào trong xăng theo tỷ lên 5s thê tích. Đôi với một số động cơ cổ nhỏ của Đức, Tiệp thưởng pha dâu nhờn với tỷ lệ ít hơn, thưởng vào khoảng. Hỗn hợp của dâu nhỏn và xăng đi qua bộ chế hoà khí,được xé nhỏ,củngvới không khí tạo thành khí hổn hợp. Khí hỗn hợp này được nạp vào cácte của động cơ rồi theo lỗ quét đi vào xilanh. Trong quá trình này,các hạt dầu nhỏn l trong khí hỗn hợp ngưng đọng bám trên bề mặt các chỉ tiết máy để bôi trơn các mặt ma sát.

Cách bôi trơn này thực tế không cần hệ thống bôi trơn, thực hiện việc bôi trơn các chỉ tiết máy rất đơn giản, dễ dàng nhưng do dầu nhỏn theo khí hỗn hợp vào buồng cháy nên dễ tạo thành muội than bám trên đỉnh piston,pha càng nhiều dầu nhởn,trong buồng cháy càng nhiều muội than,làm cho piston nhanh nóng,quá nóng,dể xảy ra hiện tượng cháy sớm,kích nổ và đoán mạch do buji bị bám bụi than.

Ngược lại,pha ít dầu nhờn,bôi trơn kém, ma sát lớn dễ làm cho piston bị bó kẹt trong
xilanh.

Phương án này rất đơn giản nhưng lại nhiều nhược điểm. Ngày nay,người ta quan tâm nhiều về vấn đề môi trưởng nên các loại động cơ này ít dùng và hệ thống bôi trơn kiểu này cũng không còn phổ biến.

Bạn đang xem: Hệ thống bôi trơn: Sơ đồ, Nguyên lý làm việc, các kiểu hệ thống bôi trơn

Video liên quan

Chủ Đề