Quản trị hệ thống mạng linux nghề

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

`
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN TRỊ MẠNG TRÊN LINUX
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thái Hà
Sinh viên thực hiện
Lớp

: CĐ10QTM2

HÀ NỘI

0

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
công nghệ thông tin. Từ khi ra đời, máy vi tính ngày càng giữ vai trờ quan trọng

trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và cuộc sống hàng ngày của con người. Đặc
biệt, sự xuất hiện của mạng máy tính, tính hiệu quả tiện lợi của mạng đã làm thay
đổi phương thức khai thác máy vi tính cổ điển. Mạng và công nghệ mạng mặc dù ra
đời cách đây không lâu nhưng nó đã được triển khai ứng dụng ở hầu hết khắp mọi
nơi trên hành tinh chúng ta.
Chính vì vậy chẳng bao lâu nữa những kiến thức về tin học viễn thông nói
chung và về mạng nói riêng sẽ trở nên kiến thức phổ thông không thể thiếu được
cho những người khai thác máy tính, ở nước ta việc lắp đặt và khai thác mạng máy
tính trong vòng mấy năm trở lại đây ngày càng gia tăng. Đồng thời cùng với việc
khai thác các thông tin mạng, chúng ta cũng cần phải có người quản lý mạng nhằm
khai thác mạng hiệu quả và an toàn.
Và như chúng ta đã biết, các hệ điều hành Windows của hãng Microsoft rất
quen thuộc và dễ sử dụng đối với chúng ta vì nó có nhiều tính năng và ứng dụng
trong thực tế. Nhưng ngoài ra còn có những hệ điều hành khác cũng không kém
phần quan trọng và có ảnh hưởng lớn đối với các công ty, các doanh nghiệp trong
việc quản lý và điều hành công việc.Hệ điều hành mà chúng ta muốn nói đến đó là
“Linux”. Nay em chọn đề tài “ Quản Trị Mạng Trên Linux” nhằm giúp chúng ta
hiểu hơn về Linux và cách khai thác mạng hiệu quả và an toàn nhất.

1

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

LỜI CẢM ƠN
Luận văn [đồ án/tiểu luân/báo cáo] này là kết quả của quá trình học tập tại
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo đã tham

gia giảng dạy lớp CĐ10QTM2, khoá 34 khoa Công nghệ thông tin trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Hà Nội, các bạn lớp CĐ10QTM2 cùng người thân trong gia
đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành
đề tài đồ án/luận văn/báo cáo
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thái Hà đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh đồ án/luận văn/báo
cáo.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy
cô cùng các bạn.

2

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu về Linux
I.Lịch sử của Linux
II.Ưu-Nhược điểm của Linux
1.Ưu điểm
2.Nhược điểm
2.1.Hỗ trợ kĩ thuật
2.2.Phần cứng
III.Đặc tính của Linux

Chương 2:Cài đặt Linux
I.Yêu cầu

II.Đĩa cứng và phân vùng trong Linux
III.Quản lí ổ đĩa và partition của Linux
IV.Khởi động chương trình cài đặt
1.Boot từ CD-ROM
2.Boot từ đĩa khởi động Windows
3.Boot từ đĩa khởi động Linux
V.Các bước cài đặt
1.Chọn cách cài đặt
2.Chọn chế độ cài đặt
3.Chọn ngôn ngữ
4.Cấu hình bàn phím
5.Chọn cấu hình mouse
6.Chọn loại màn hình
7.Chọn loại cài đặt
8.Chia Partition
9.Chọn Automatically partition
10.Chia Partrition bằng Disk Druid
11.Cài đặt Boot Loader
12.Cấu hình mạng
13.Cấu hình Firewall
14.Chọn ngôn ngữ hỗ trợ
15.Cầu hình khu vực địa lý
16.Đặt mật khẩu
17.Cấu hình chứng thực
18.Chọn chương trình và Package cài đặt
19.Định dạng Filesystem và tiến hành cài đặt
VI.Cấu hình
1.Bộ nhớ [RAM]
2.Vị trí lưu trữ tài nguyên
3.Hỗ trợ USB

4.Network card
5.Cài đặt Modem
VII.Sử dụng
3

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Đăng nhập
VIII.Khởi động hệ thống
Các bước khởi động hệ thống
IX.Shutdown và Reboot

Chương 3: Cấu hình mạng
I.Đặt tên
II.Cấu hình địa chỉ IP
1.Xem địa chỉ IP
2.Thay đổi địa chỉ IP
3.Tạo nhiều địa chỉ IP
4.Nestart
III.Thay đổi default gateway
1.Mô tả đường đi [route] thông qua scipt file
2.Xóa route trong bản định tuyến
IV.Truy cập từ xa
1.Xinetd
2.Tập tin/etc/serices
3.Khởi động Xinetd
V.Dịch vụ Telnet

1.Khái niệm
2.Cài đặt
3.Cấu hình
4.Bảo mật
4.1.Cho phép Telnet server hoạt động trên tcp port khác
4.2.Cho phép 1 số địa chỉ truy xuất Telnet
VI.Secure Remote Access-SSH[Secure Shell]
1.Cài đặt SSH Server trên Server Linux
2.Sử dụng SSH Server trên Linux
3.Quản trị hệ thống Linux thông qua SSH client for Windows
VII.Dynamic Host Configuration Protocol [DHCP]
1.Một số đặc điểm
2.Ưu điểm
3.Cấu hình
4.Khởi động

Chương 4: Dịch vụ Samba
I.Cài đặt
II.Khởi động
III.Cấu hình
1.Đoạn [global]
2.Đoạn [homes]
3.Chia sẻ máy in dung SMB
4.Chia sẻ thư mục
IV.Sử dụng Samba Swat
1.Tập tin cấu hình
2.Truy xuất SWAT từ Internet Explorer
3.Cấu hình
4

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

V.Khởi động Samba server
VI.Sử dụng SMB Client
VII.Mount thư mục chia sẻ
VIII.Mount tự động tài nguyên từ SMB Server
IX.Mã hóa mật khẩu

Chương 5: Domain Name System[DNS]
I.Giới thiệu
II.Cách phân bố dữ liệu để quản lí domain name
III.Cơ chế của phân giải tên
1.Phân giải tên thành IP
2.Phân giải IP thành tên máy tính
IV.Phân biệt domain name và zone
V.Fully Qualified Domain Name [FQDN]
VI.Phân loại Domain name server
1.marymary Name Server
2.Secondary Name Server
3.Caching Name Server
VII.Sự ủy quyền [Delegating Sudbomainns]
VIII.Resource Record[RR]
1.SOA [Start of Authority]
2.NS [Name Server]
3.A [Address] và CNAME [Canonical Name]
4.MX [Mail Exchane]
5.PTR [Pointer]

IX.Cách thức hoạt động của Name server
X.Cài đặt Bind
1.Một số file cấu hình cần thiết
2.Cấu hình
2.1.Cấu hình tập tin /etc/named.conf
2.2.Cấu hình zone file
2.3.Cấu hình DNS Client
XI.Kiểm tra DNS
XII.Secondary name server
XIII.Quy ước
XIV.Ủy quyền cho các miền con

Chương 6: File Transfer Protocol
I.Giới thiệu
1.Giao thức
1.1.Active FTP
1.2.Passive FTP
II. FTP server
III. FTP Client
IV. VsFTP
1.Tập tin liên quan vstpd
2.Khởi động và dừng vsftpd
3.Một số thông số cấu hình mặc định
5

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

4.Những tùy chọn cấu hình vsftpd
V.Cấu hình Virtual FTP server
1.Logging
2.Network

Chương 7: Wed server
I.Giới thiệu
1.Giao thức HTTP
2.Wed Server và cách hoạt động
3.Wed client
4.Wed động
II.Apache
1.Cài đặt Apache
2.Khởi động và tạm dừng Apache
3.Chứng thực, cấp phép, điều khiển truy cập
3.1.Basic Authentication
3.2.Digest Authentication
4.Điều khiển việc truy cập
5.Khảo sát log file trên Apache
III.Cấu hình Wed Server
1.Khái niệm
Một số thông tin cơ bản
2.Thư mục Wedboot và 1 số thông tin cần biết
3.Cấu hình
4.Alias
5.UserDir
6.VirtualHost
6.1.IP-Based VirtualHost
6.2.Named-Based VirtualHost

Chương 8:Wedmin
I.Giới thiệu
II.Cài đặt
1.Cài đặt từ file nhị phân
2.Cài đặt từ file nguồn *.tar.gz
III.cấu hình
1.Đăng nhập
2.Cấu hình
3.Cấu hình qua Wed Brower
4.Quản lý Wedmin user
5.Wedwin cho Users [Usermin]
6.Sử dụng Usermin
7.Cấu hình hệ thống qua Wedmin
8.Cấu hình Server và Deamon
9.Cấu hình mạng thông qua Wedmin
10.Cấu hình Hardware trên Wedmin
11.Linux Cluster trên Wedmin
12.Các thành phần khác [Others] trên Wedmin
6

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

CHƯƠNG 1
Giới Thiệu Về Linux
I. Lịch sử của Linux
Giữa năm 1960, AT & T Bell Laboratories và một số trung tâm khác tham
gia vào một cố gắng nhằm tạo ra một hệ điều hành mới được đặt tên là Multics

[Multiplexed Information and Computing Service]. Đến năm 1969, chương trình
Multics bị bãi bỏ vì đó là một dự án quá nhiều tham vọng và do đó không khả thi.
Thậm chí nhiều yêu cầu đối với Multics thời đó đến nay vẫn chưa có được trên các
Unix mới nhất. Nhưng Ken Thompson, Dennis Richie và một số đồng nghiệp của
Bell Labs đã không bỏ cuộc. Thay vì xây dựng một hệ điều hành làm nhiều việc
một lúc như Multics, họ quyết định phát triển một hệ điều hành đơn giản chỉ làm tốt
một công việc là chạy chương trình [run program]. Hệ điều hành sẽ có rất nhiều các
công cụ [tool] nhỏ, đơn giản, gọn nhẹ [compact] và chỉ làm tốt một công việc. Bằng
cách kết hợp nhiều công cụ lại với nhau, họ sẽ có một chương trình thực hiện một
công việc phức tạp. Đó cũng là cách thức người lập trình viết ra chương trình. Vào
năm 1973, sử dụng ngôn ngữ C của Richie. Thompson đã viết lại toàn bộ hệ điều
hành Unix và đây là một thay đổi quan trọng của Unix. Do đó, Unix từ chỗ là một
hệ điều hành cho một máy PDP-xx trở thành hệ điều hành của các máy khác với
một cố gắng tối thiểu để chuyển đổi. Khoảng 1977 bản quyền của UNIX được giải
phóng và hệ điều hành UNIX trở thành một thương phẩm. Hai dòng UNIX: System
V của AT&T, Novell và Berkeley Software Distribution [BSD] của Đại học
Berkeley.
System V: Các phiên bản UNIX cuối cùng do AT&T xuất bản là System III
và một vài phát hành [releases] của System V. Hai bản phát hành gần đây của
System V là Release 3.2 [SVR 3.2] và Release 4.2 [SVR 4.2]. Phiên bản SVR 4.2 là
phổ biến nhất từ máy PC cho tới máy tính lớn.
BSD: Từ 1970 Computer Science Research Group của University of
California tại Berkelry [UCB] xuất bản nhiều phiên bản UNIX, được biết đến dưới
tên Berkeley Software Distribution, hay BSD. Cải tiến của PDP-11 được gọi là

7

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

1BSD và 2BSD. Trợ giúp cho các máy tính của Digital Equipment Corporation
VAX được đưa vào trong 3BSD. Phát triển của VAX được tiếp tục với 4.0BSD,
4.1BSD, 4.2BSD và 4.3BSD.
Trước 1992, UNIX là tên thuộc sở hữu của AT&T. từ 1992, khi AT&T bán bộ
phận Unix cho Novell, tên Unix thuộc sở hữu của X/Open foundation. Tất cả các hệ
điều hành thỏa mãn một số yêu cầu đều có thể gọi là Unix. Ngoài ra, Institute of
Electrical and Electronic Engineers [IEEE] đã thiết lập chuẩn “An IndustryRecognized Operating System Interface Standard based on the UNIX Operating
System”. Kết quả cho ra đời POSIX.1 [cho giao diện C] và POSIX.2 [cho hệ thống
lệnh trên Unix]. Tóm lại, vấn đề chuẩn hóa UNIX vẫn còn rất xa kết quả cuối cùng.
Nhưng đây là quá trình cần thiết có lợi cho sự phát triển của ngành tin học nói
chung và sự sống còn của hệ điều hành UNIX nói riêng.

Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên của Đại học Tổng hợp Helsinki Phần
Lan bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của Unix làm ra với mục đích nghiên
cứu cách tạo ra một hệ điều hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel
80386.
Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix
về dự định của mình về Linux.
1/1992, Linus cho ra version 0.02 với shell và trình biên dịch C. Linux không
cần Minix nữa để biên dịch lại hệ điều hành của mình. Linus đặt tên hệ điều hành
của mình là Linux.
1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành.
Linux là một hệ điều hành dạng UNIX [Unix-like Operating System] chạy
trên máy PC với bộ điều khiển trung tâm [CPU] Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi
8

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các
máy Macintosh hoặc SUN Space. Linux thỏa mãn chuẩn POSIX.1.
Linux được viết lại toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng
lệnh nào của Unix để tránh vấn đề bản quyền của Unix. Tuy nhiên, hoạt động của
Linux hoàn toàn dựa trên nguyên tắc của hệ điều hành Unix. Vì vậy, nếu một người
nắm được Linux thì sẽ nắm được UNIX. Nên chú ý rằng giữa các Unix sự khác
nhau cũng không kém gì giữa Unix và Linux.
Linux là hệ điều hành phân phát miễn phí, phát triển trên mạng Internet, tựa
Unix và được sử dụng trên máy tính cá nhân [PCs]. Linux đã phát triển nhanh
chóng và trở nên phổ biến trong thời gian ngắn. Nó nhanh chóng được nhiều người
sử dụng vì một trong những lý do là không phải trả tiền bản quyền. Mọi người có
thể dễ dàng download từ Internet hay mua tại các hiệu bán CD.
Linux là hệ điều hành có hiệu năng cao, trong tất cả các máy tính có cấu hình
cao hay thấp. Hệ điều hành này hỗ trợ các máy tính sử dụng 32 cũng như 64 bit và
rất nhiều phần mềm khác nhau.
Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của chương trình
GNU [GNU’s Not Unix]. Đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy
trên nhiều nền tảng khác nhau. Đến hôm nay, cuối 2001, phiên bản mới nhất của
Linux kernel là 2.6.11.3, có khả năng điều khiển các máy đa bộ vi xử lý và rất nhiều
các tính năng khác.
II. Những ưu-nhược điểm của Linux
1.Ưu điểm
Trong số những hệ điều hành thông dụng ngày nay, Linux là hệ điều hành
miễn phí được sử dụng rộng rãi nhất. Với các PC IBM, Linux cung cấp một hệ
thống đầy đủ với những chức năng đa nhiệm [multitasking] và đa người dùng
[multiuser] lập sẵn, tận dụng được sức mạnh xử lý của máy 386 và cao hơn.
Linux có sẵn bộ giao thức TCP/IP giúp bạn dễ dàng kết nối Internet. Linux cũng có

Xfree86 cung cấp cho bạn một giao diện đồ họa GUI đầy đủ. Những phần này bạn
không cần phải mất tiền mua chỉ cần tải xuống từ Internet.

9

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Hiện nay, Linux có hàng nghìn ứng dụng, bao gồm các chương trình báo
biểu, cơ sở dữ liệu, xử lý văn bản... Ngoài ra, Linux cũng có hàng loạt trò chơi giải
trí trên nền văn bản hoặc đồ họa.
2. Nhược điểm
2.1. Hỗ trợ kỹ thuật
Có lẽ điều trở ngại nhất của Linux là không có một công ty nào chịu trách
nhiệm phát triển hệ điều hành Linux này. Nếu có điều gì trục trặc, bạn không thể gọi
miễn phí cho một bộ phận hỗ trợ kỹ thuật nào cả.
Thiếu nguồn trợ giúp kỹ thuật không chỉ đối với Linux mà cả với những ứng dụng
Linux. Mặc dù, hiện có vài chương trình mang tính thương mại dành cho Linux,
song đa phần lại là chương trình miễn phí do một nhóm nhỏ biên soạn rồi đưa lên
mạng cho cả thế giới sử dụng chung.
2.2. Phần cứng
Một điều bất tiện nữa là thực sự Linux không dễ cài đặt và rất nhiều thành
phần không tương thích với một vài phần cứng nào đó. Các nhà phát triển Linux là
nhữhg người sống rãi rác trên hành tinh này, do đó không thể có một chương trình
được đảm bảo chất lượng như thông lệ. Các nhà phát triển cảm thấy chương trình
của mình dùng được là tung ra cho mọi người cùng xài chứ không có một thời gian
thử nghiệm chương trình. Hơn nữa, các phần cứng mà Linux hỗ trợ tùy thuộc vào
loại máy móc mà các nhà phát triển sử dụng khi soạn thảo đoạn mã. Chính vì thế

mà Linux không thể chạy trên tất cả mọi nền phần cứng của PC hiện nay.
III. Đặc tính của Linux
Linux hỗ trợ các tính năng cơ bản thường thấy trong các hệ điều hành Unix
và nhiều tính năng khác mà không hệ điều hành nào có được. Linux cung cấp môi
trường phát triển một cách đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các công cụ lập
trình, trình biên dịch, debug …như bạn mong đợi ở các hệ điều hành Unix khác. Hệ
thống Linux trội hơn các hệ thống khác trên nhiều mặt, mà người dùng quan tâm
như sự phát triển, tốc độ, dễ sử dụng và đặc biệt là sự phát triển và hỗ trợ mạng.

10

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

CHƯƠNG 2
Cài Đặt Linux
I. Yêu cầu
Linux không đòi hỏi máy có cấu hình mạnh. Tuy nhiên nếu phần cứng có cấu
hình thấp quá thì có thể không chạy được XWindow hay các ứng dụng có sẵn. Cấu
hình tối thiểu nên dùng:
CPU : Pentium MMX trở lên.
RAM : 64 MB trở lên cho Text mode, 192MB cho mode Graphics.
Đĩa cứng: Dung lượng đĩa còn phụ thuộc vào loại cài đặt.
+ Custom Installation [minimum]: 520MB.
+ Server [minimum]: 870MB.
+ Personal Desktop: 1.9GB.
+ Workstation: 2.4GB.
+ Custom Installation [everything]: 5.3GB.

2M cho card màn hình nếu muốn sử dụng mode đồ họa.
II. Đĩa cứng và phân vùng đĩa trong Linux
Đĩa cứng được phân ra nhiều vùng khác nhau gọi là partition. Mỗi partition
sử dụng một hệ thống tập tin và lưu trữ dữ liệu. Mỗi đĩa bạn chỉ chia được tối đa 4
partition chính [primary]. Giới hạn như vậy là do Master Boot Record của đĩa chỉ
ghi tối đa 4 chỉ mục tới 4 partition. Để tạo nhiều partition lưu trữ dữ liệu [ hơn 4]
người ta dùng partition mở rộng [extended partition]. Thực ra partition mở rộng
cũng là primary partition nhưng cho phép tạo các partition con được gọi là logical
partition trong nó.
III. Quản lý ổ đĩa và partition trong Linux
Linux sử dụng cơ chế truy xuất ổ đĩa thông qua tập tin. Mỗi ổ đĩa được gán
với một tập tin trong thư mục /dev/. Ký hiệu ổ đĩa fd cho ổ mềm, hd cho ổ cứng, sd
dành cho ổ SCSI. Ký tự a, b, c …, gắn thêm vào để xác định các ổ đĩa khác nhau
cùng loại.
Ký tự mô tả ổ đĩa Physical block devices[Các thiết bị lưu trữ]

11

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Hda Primary Master
Hdb Primary Slave
Hdc Secondary Master
Hdd Secondary Slave
Sda First SCSI disk
Sdb Second SCSI disk
IV. Khởi động chương trình cài đặt

1. Boot từ CD-ROM
Nếu máy bạn có CD-ROM, bạn hãy khởi động máy tính, chỉnh lại BIOS thứ
tự boot đầu tiên là CD-ROM và đưa đĩa cài đặt vào ổ CD.
2. Boot từ đĩa khởi động Windows
BIOS của máy bạn không hổ trợ boot được từ CD, bạn có thể khởi động từ
đĩa khởi động DOS.
Sau khi khởi động, đưa CD cài đặt vào ổ CD-ROM. Giả sử ổ CD của bạn là ổ E:.
Bước kế bạn thực hiện.
Cd Dosutils Autoboot
3. Boot từ đĩa mềm khởi động Linux
CD cài đặt Linux có chứa tập tin image giúp khởi động cài đặt Linux từ đĩa
mềm.

Trên

RedHat

Linux

7.x

Image

này

lưu

trong

thư

mục:

\images\bootnet.img.
Trên RedHat 9.0 và Fedora core thì tập tin \images\bootdisk.img
Để bung tập tin image này ra đĩa mềm chúng ta dùng chương trình rawrite có trong
thư mục dosultils của đĩa cài đặt. Trên môi trường Windows:
\dosutils\rawrite
Enter disk image soure file name : ..\bootnet.img
Enter the target disk device : A
Please insert formatted diskette into device A: and press – ENTER -- : enter
Trên môi trường Linux ta có thể dùng lệnh:
#dd if=/mnt/cdrom/images/ of=/dev/fd0
V. Các bước cài đặt
1. Chọn cách cài đặt

12

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Nguồn cài đặt từ :
CD-Rom: Có thể khởi động từ CD-ROM hoặc khởi động bằng đĩa mềm
boot.
Đĩa cứng: Cần sử dụng đĩa mềm boot[dùng lệnh dd hoặc mkbootdisk để tạo
đĩa mềm boot].
NFS image: Sử dụng đĩa khởi động mạng. Kết nối tới NFS sever.
FTP: Sử dụng đĩa khởi động mạng. Cài trực tiếp qua kết nối FTP.

Sử dụng đĩa khởi động mạng. Cài trực tiếp qua kết nối HTTP.
2. Chọn chế độ cài đặt

Chúng ta có thể chọn các chế độ:
Linux text: Chương Hệ Điều Hành Linux đặt dưới chế độ text[Text mode].
[Enter] : Chương Hệ Điều Hành Linux đặt dưới chế độ đồ họa[Graphical
mode]
3. Chọn ngôn ngữ

Chọn ngôn ngữ “English” rồi chọn Next

13

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

4. Cấu hình bàn phím

Chọn loại bàn phím của mình, chọn Next
5. Chọn cấu hình mouse

Chọn loại Mouse phù hợp với mouse của mình. Khi chọn lưu ý cổng gắn
mouse là serial hay PS/2, chọn Next.
6. Lựa chọn loại màn hình
Thông thường tại bước này hệ điều hành sẽ tự động nhận đúng loại màn hình
hiển thị nếu không thì ta phải cấu hình lại màn hình hiển thị trong hộp thoại bên
phải.

Chọn Next.

14

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

7. Lựa chọn loại cài đặt

Một số loại cài đặt thông dụng:
Workstation: Cài đặt hệ điều hành phục vụ cho công việc của một máy trạm.
Server: Cài đặt hệ điều hành phục vụ cho máy chủ.
Custom:có thể tích hợp các tùy chọn trên một cách tùy ý.
8. Chia Partition

Automatically partition.: cho phép hệ thống tự động phân vùng ổ đĩa hợp
lý để cài hệ điều hành[thông thường theo cách này thì hệ thống sẽ tạo ra hai phân
vùng: /boot, /, swap]
Manually partition with Disk Druid: Chia partition bằng tiện ích Disk
Druid. Đây là cáchchia partition dưới dạng đồ họa dễ dùng.
Nếu ta là người mới học cách cài đặt thì nên lựa chọn Automatically partition.

15

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

9. Chọn Automatically partition

Remove all Linux partitions on this system: khi ta muốn loại bỏ tất cả các
Linux partition có sẳn trong hệ thống.
Remove all partitions on this system: khi ta muốn loại bỏ tất cả các
partition có sẳn trong hệ thống.
Keep all partitions and use existing free space: khi ta muốn giữ lại tất cả
các partition có sẵn và chỉ sử dụng không gian trống còn lại để phân chia phân
vùng.
Tùy theo từng yêu cầu riêng mà ta có thể lựa chọn các yêu cầu trên cho phù
hợp, sau đó chọn Next.

16

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

10. Chia Partition bằng Disk Druid
Trong bước 8 ta chọn Manually partition with Disk Druid để thực hiện phân
chia phân vùng sử dụng tiện ích Disk Druid.
Disk Druid hiển thị các partition của đĩa dưới chế độ đồ họa ở phía trên. Bạn có thể
chọn từng partition để thao tác.
Chi tiết các partition gồm kích thước, loại hệ thống tập tin, thư mục được mount vào
được mô tả trong hình sau:

New: Tạo một partition mới, chỉ định tên phân vùng[mount point], loại
filesystem[ext3] và kích thước[size] tính bằng MByte[tùy chọn].

Edit: Thay đổi lại các tham số của phân vùng được chọn.
Delete: Xóa phân vùng được chọn.
17

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Reset: Phục hồi lại trạng thái đĩa như trước khi thao thác.
Make RAID: Sử dụng với RAID [Redundant Array of Independent Disks]
khi ta có ít nhất 3 đĩa cứng.
11. Cài đặt Boot Loader
Boot Loader là chương trình cho phép bạn chọn các hệ điều hành để khởi
động qua menu. Khi chúng ta chọn, thì chúng xác định các tập tin cần thiết để khởi
động hệ điều hành và giao quyền điều khiển lại cho hệ điều hành. Boot Loader có
thể được cài vào Master Boot record hoặc vào sector đầu tiên của partition.

Linux cho phép bạn sử dụng chương trình Boot Loader là GRUB hoặc LILO.
Cả 2 Boot Loader đều có thể hỗ trợ quản lý nhiều hệ điều hành trên một hệ thống.
Bạn chọn cài Boot Loader vào Master Boot Record [MBR] khi chưa có chương
trình Boot Loader nào [Ví dụ như của Windows] được cài, hoặc bạn chắc chắn
chương boot loader của bạn có thể khởi động được các hệ điều hành khác trong máy
của mình. Khi cài lên MBR thì các chương trình Boot Loader trước đó sẽ bị thay
thế bằng Boot Loader mới.
Chọn cài Boot loader vào sector đầu tiên của partition cài đặt khi bạn đã có chương
trình Boot Loader tại MBR và không muốn thay thế nó. Trong trường hợp này,
chương trình Boot Loader kia nắm quyền điều khiển trước và trỏ đến chương trình
Boot Loader của Linux khi có yêu cầu khởi động hệ điều hành này.

Bạn không cài chương trình Boot loader, khi đó bạn phải sử dụng đĩa mềm boot để
khởi động hệ điều hành.
Ta có thể đặt mật khẩu cho boot loader thông qua nút Change password.

18

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

12. Cấu hình mạng

Configure using DHCP: Bạn có thể chọn cấu hình TCP/IP động qua dịch vụ
DHCP hoặc cấu hình cụ thể. Khi cấu hình cụ thể, bạn phải nhập những thông số cấu
hình mạng trong mục chọn edit:

IP Address: Chỉ định địa chỉ IP của host cài đặt.
Netmask Address: subnet mask cho địa chỉ IP trên.
Active on boot: Card mạng được kích hoạt khi hệ điều hành khởi động.
Host name: Nếu bạn có tên dns đầy đủ thì khai báo tên đầy đủ. Trong trường hợp
bạn không kết nối vào mạng, bạn cũng đặt tên cho máy thông qua mục manually.
Nếu không tên nào được điền vào thì giá trị mặc nhiên sử dụng là localhost
Miscellaneous Settings: để chỉ định địa chỉ gateway và Primary DNS, và một số
thông số khác.Các trường không có giá trị thì các trường đó không được sử dụng
trong hệ thống.
13. Cấu hình Firewall
19

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Trong Linux có tích hợp Firewall để bảo vệ hệ thống chống lại một số truy
xuất bất hợp pháp từ bên ngoài. Ta chọn Enable Firewall, sau đó chọn loại dịch vụ
cần cho phép bên ngoài truy cập vào Firewall.

14. Chọn ngôn ngữ hỗ trợ

Bạn có thể cài đặt và sử dụng nhiều ngôn ngữ trong Linux. Có thể chọn ngôn
ngữ mặc định[English[USA]] và các ngôn ngữ khác để sử dụng.
15. Cấu hình khu vực địa lý
70 Các vị trí chia theo châu lục. Ở Việt Nam là Asia/Saigon, ta có thể chọn
mục này một cách dễ dàng thông qua việc định vị chuột tại đúng vị trí trên bảng đồ.

20

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

16. Đặt mật khẩu
Trên Linux người quản trị thường được gọi là người root. Mật khẩu của user
root bắt buộc có chiều dài tối thiểu của password là 6 ký tự. Bạn nên đặt password
gồm có ký tự, số và các ký tự đặc biệt để đảm bảo an toàn. Lưu ý password phân
biệt chữ hoa và thường. Bạn phải đánh vào 2 lần, khi dòng chữ bên dưới xuất hiện “
Root password accepted” thì được.

17. Cấu hình chứng thực

21

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Nếu bạn không sử dụng password mạng có thể bỏ qua cấu hình này nhưng
vẫn sử chế độ chọn mặc nhiên [chọn Enable MD5 passwords và Enable shadow
passwords]
Enable MD5 passwords: cho phép password sử dụng tới 256 ký tự thay vì chỉ tới 8
ký tự
Enable shadow passwords: cung cấp cơ chế lưu trữ password an toàn. Password
được lưu trữ trong tập tin /etc/shadow và chỉ có root mới được đọc.
Enable NIS: cho phép một nhóm máy trong một NIS domain sử dụng chung tập tin
passwd và group. Chọn các tham số sau :
+ NIS domain: Xác định NIS domain mà máy này tham gia
+ Use broadcast to find NIS server: Cho phép sử dụng thông điệp quảng bá để
tìm NIS server.
+ NIS Server : Xác định NIS server.
+ Enable LDAP: Hệ thống của bạn sử dụng LDAP cho một vài hoặc tất cả các
phép chứng thực.
+ LDAP Server : Xác định LDAP server [dùng địa chỉ IP]
+ LDAP Base DN: cho phép tìm kiếm thông tin người dùng dựa trên
DN[Distinguished Name]
+ Use TLS [Transport Layer Security] lookups: tùy chọn này cho phép LDAP
gởi tên người dùng và password mã hóa tới LDAP server trước khi chứng thực.

22

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

Enable Kerberos: là hệ thống cung cấp các dịch vụ chứng thực trên mạng. Các lựa
chọn :
+ Realm: cho phép bạn truy xuất tới mạng sử dụng Kerberos.
+ KDC: cho phép bạn truy xuất tới Key Distribution Center [KDC].
+ Admin Server: cho phép bạn truy xuất tới server chạy kadmin
+ Enable SMB Authentication: Cài PAM để dùng một Samba server chứng thực
cho các client.
+ SMB Server: Xác định samba server mà các máy trạm kết nối tới để chứng
thực.
+ SMB Workgroup: Xác định workgroup mà samba server được cấu hình tham
gia.
18. Chọn các chương trình và Package cài đặt
Bạn chọn các chương trình cần cài đặt, nếu ta chọn everything là cài tất cả
các chương trình, chọn Minimal là chỉ cài một số chương trình hoặc phần mềm
thông dụng.
Nếu bạn nắm rõ các package cần thiết cho các chương trình mình mong muốn thì
chọn Select individual packages. Ta có thể chọn Details để chọn chi tiết các thành
phần trong từng phần mềm hoặc nhóm các công cụ

23

Báo cáo tốt nghiệp

Khoa Công Nghệ Thông Tin

19. Định dạng filesystem và tiến hành cài đặt

VI. Cấu hình thiết bị
1. Bộ nhớ [RAM]
System RAM được BIOS nhận biết khi khởi động, Linux kernel có khả năng nhận
biết được tất cả các loại RAM[EDO, DRAM, SDRAM, DDRAM].
2. Vị trí lưu trữ tài nguyên
Để cho phép các thiết bị phần cứng trong máy tính có thể giao tiếp trực tiếp với tài
nguyên hệ thống, đặc biệt là CPU thì hệ thống sẽ định vị dưới dạng lines và
channels cho mỗi thiết bị như: IRQ[interrupt Request Lines], Input/Output Address
and Direct Memory Access channels[DMA].
- IRQ cho phép thiết bị yêu cầu CPU time, IRQ có giá trị từ 0 ->15
- IO address chỉ định địa chỉ trong bộ nhớ, CPU sẽ giao tiếp với thiết bị bằng cách
đọc và ghi bộ nhớ trên địa chỉ này.
- DMA cho phép thiết bị truy xuất bộ nhớ hệ thống như ghi và xử lý dữ liệu mà
không cần truy xuất CPU.
Kernel lưu trữ thông tin tài nguyên này trong thư mục /proc, các tập tin ta cần quan
tâm:
+ /proc/dma
+ /proc/interrupt
+ /proc/ioports
+ /proc/pci
24

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề