Quy trình thở máy không xâm nhập

Thở máy không xâm nhập và những điều cần lưu ý trong quá trình thực hiện

Thứ Ba ngày 21/09/2021

  • ​​​​​​​Thiếu canxi gây khó thở - dấu hiệu của nhiều căn bệnh nguy hiểm
  • Tình trạng khó thở về đêm nguyên nhân và cách phòng ngừa
  • Nên mua máy hút dịch mũi nào an toàn cho bé?

Thở máy không xâm nhập là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về phương pháp cũng như quy trình thực hiện của liệu pháp này.

Khó thở là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh mạn tính khác nhau, đặc biệt là bệnh về phổi. Tình trạng này sẽ khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và lo sợ. Nhưng hiện nay đã có nhiều phương pháp để giúp cho bạn thở tốt hơn. Và phương pháp thở máy không xâm nhập là một trong những liệu pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay.

Thở máy không xâm nhập là gì?

Thở máy không xâm nhập [hay thở máy qua mặt nạ] là phương pháp thở bằng máy mà không cần phải tiến hành đặt nội khí quản hay mở khí quản. Với phương pháp này, người bệnh vẫn thở tự nhiên nhưng bị đặt một áp lực dương trong suốt chu kỳ hô hấp. Thở máy không xâm nhập bao gồm có 2 loại:

  • Máy thở CPAP chỉ tạo một mức áp lực dương liên tục khi bơm không khí.
  • Máy thở BiPAP có hai mức áp lực dương, thay đổi giữa thì hít vào và thì thở ra.

Thở máy không xâm nhập là phương pháp thở bằng máy mà không cần đặt nội khí quản hay mở khí quản

Áp lực này sẽ giúp nở phổi, cải thiện trao đổi khí và đảm bảo người sử dụng có thể thở đúng cách để nhận đủ lượng oxy cần thiết cho cơ thể. Từ đó sẽ giúp cải thiện mức độ oxy trong máu, giảm lượng carbon dioxide để giải quyết tình trạng khó thở. Cả hai loại máy thở không xâm nhập BiPAP và máy thở CPAP đều sẽ có kích thước nhỏ gọn, dễ sử dụng ngay tại nhà, chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả tốt.

Khi nào cần dùng đến phương pháp thở máy không xâm nhập

Ngoài người bị mắc chứng ngưng thở khi ngủ thì phương pháp thở máy không xâm nhập còn được chỉ định đối với một số người mắc các bệnh lý nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng như:

  • Viêm phổi;
  • Suy hô hấp trong đợt cấp của người bị phổi tắc nghẽn mãn tính [COPD];
  • Phù phổi cấp do suy tim sung huyết;
  • Hội chứng giảm thông khí do béo phì;
  • Bệnh hen suyễn bùng phát;
  • Thở kém sau khi phẫu thuật;
  • Đợt cấp của bệnh rối loạn thần kinh – cơ làm rối loạn nhịp thở;
  • Suy hô hấp, giảm oxy máu ở bệnh nhân có suy giảm miễn dịch.

Khi sử dụng chế độ thở này, người bệnh buộc phải tỉnh táo và cơ hô hấp còn hoạt động. Việc lựa chọn phương pháp này sẽ giúp làm giảm nguy cơ biến chứng và những tác dụng phụ không mong muốn.

Trong một số trường hợp, phương pháp thở không xâm lấn còn được sử dụng ngay sau khi rút nội khí quản sớm, để người bệnh vẫn có thể hô hấp bình thường trước khi cai máy thở hoàn toàn. Những người không muốn đặt ống thở nhưng muốn trợ thở cũng có thể áp dụng phương pháp này.

Khi nào cần dùng đến phương pháp thở máy không xâm nhập

Những ai không được thở máy không xâm nhập?

Trong trường hợp nếu người bệnh bị khó thở nghiêm trọng, suy giảm ý thức hoặc khó nuốt, phương pháp thở máy không xâm nhập có thể không phù hợp. Phương pháp này chống chỉ định với một số trường hợp như ngừng tim, ngừng thở, người gặp bất ổn về nội khoa [thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim…], người không tự bảo vệ được đường thở, tổn thương cơ chế ho, không khạc đàm được, khó nuốt và có nguy cơ hít cao, người bị khó chịu và không hợp tác với máy thở.

Đối với những trường hợp này, các bác sĩ sẽ chỉ định đưa ống thở trực tiếp xuống cổ họng [mở khí quản hoặc đặt nội khí quản] thay vì dùng máy thở xâm nhập.

Quy trình thực hiện phương pháp thở máy không xâm lấn

1. Cần chuẩn bị gì trước khi tiến hành?

Trước khi tiến hành thở máy không xâm lấn, cả người bệnh và người chăm sóc cần phải làm quen với các bộ phận của máy thở. Các bộ phận của máy thở BiPAP và CPAP bao gồm có động cơ thổi khí vào ống, đường ống kết nối động cơ của máy với mặt nạ, mặt nạ dạng trùm mũi hoặc trùm cả mũi – miệng của bệnh nhân. Cần phải đảm bảo tất cả các bộ phận, cách nối chúng khớp với nhau và hiểu hoạt động của máy.

Khi mua máy sử dụng tại nhà, nên chọn loại máy phù hợp và nắm rõ về cách sử dụng, tần suất làm sạch các bộ phận của máy. Ngoài ra, hãy thử và chọn ra loại mặt nạ có kích thước phù hợp.

Trước khi tiến hành thực hiện phương pháp này, cần phải hiệu chỉnh áp lực của máy thở BiPAP hoặc CPAP. Điều này cần phải được hướng dẫn bởi các bác sĩ chuyên khoa hô hấp, y tá. Các bác sĩ sẽ đề ra các thông số cụ thể của máy, phù hợp với từng tình trạng bệnh khác nhau.

Quy trình thực hiện phương pháp thở máy không xâm lấn

2. Quá trình thở máy không xâm nhập diễn ra như thế nào?

Dù có sử dụng phương pháp này tại nhà hay bệnh viện thì bạn cũng cần phải tuân thủ theo chỉ định của các bác sĩ về thời điểm cần tiến hành. Có người chỉ cần thở máy trong khoảng thời gian nhất định nhưng vẫn có những trường hợp người bệnh có triệu chứng thì người khác lại phải duy trì mọi lúc.

Trong quá trình thở máy, bệnh nhân sẽ phải đeo mặt nạ hoặc bịt mũi được kết nối với máy thở. Thời gian đầu có thể sẽ thấy không thoải mái nhưng sẽ quen dần. Nếu bị khó thở, hãy nói ngay với nhân viên y tế hoặc người chăm sóc để điều chỉnh lại cài đặt áp suất trên máy.

Một điều quan trọng nữa là không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong khi thở máy không xâm nhập, bởi sẽ làm tăng nguy cơ khiến người bệnh hít phải thức ăn hoặc chất lỏng vào phổi. Tiếng ồn từ hầu hết các máy thở đều rất nhẹ nhàng, vì vậy nếu nó kêu lớn thì hãy gọi nhân viên y tế kiểm tra lại. Nếu bạn bị khó ngủ vì âm thanh từ máy, nên thử sử dụng nút bịt tai để ngủ ngon giấc hơn.

3. Điều gì xảy ra sau khi tiến hành thở máy

Nếu các triệu chứng khó thở được cải thiện, các bác sĩ sẽ giảm dần áp lực luồng khí trên máy hoặc giảm thời gian sử dụng máy thở trước khi ngừng hẳn.

Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã hiểu hơn về phương pháp thở máy không xâm nhập và những lưu ý khi tiến hành phương pháp này ngay tại nhà nhé!

Thủy Phan

[Nguồn: Tổng Hợp]

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

  • khó thở

Thở máy không xâm nhập là biện pháp thông khí không xâm nhập, thường được sử dụng trong các trường hợp hồi sức cấp cứu, đặc biệt phổ biến trong trường hợp hồi sức sơ sinh. Vậy thở máy không xâm nhập là gì? Những trường hợp nào nên và không nên áp dụng phương pháp này? Thở máy không xâm nhập có gây ra những rủi ro nào hay không?

1. Thở máy không xâm nhập là gì?

Thở máy không xâm nhập là một phương thức thở bằng máy mà trong suốt chu kỳ hô hấp, bệnh nhân thở tự nhiên nhưng bị đặt một áp lực dương hoặc áp lực dương hai mức.

Phương pháp thở máy không xâm nhập thường được sử dụng cho những bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ

Áp lực này được tạo ra với mục đích giúp phổi nở, cải thiện quá trình trao đổi khí, từ đó giúp bệnh nhân nhận được lượng oxy cần thiết, đồng thời giảm lượng carbon dioxide và giảm triệu chứng khó thở cho người bệnh.Những bệnh nhân được áp dụng thở máy không xâm nhập bắt buộc phải đang trong tình trạng tỉnh táo và cơ hô hấp vẫn có thể hoạt động bình thường.

Thở máy không xâm nhập gồm 2 loại:

+ Máy thở CPAP là loại máy thở chỉ tạo một mức áp lực dương liên tục.

+ Máy thở BiPAP là loại máy thở có hai mức áp lực dương.

Các loại máy này đều có kích thước nhỏ gọn, mang đến hiệu quả cao, có thể sử dụng ngay tại nhà với mức chi phí thấp.

2. Những trường hợp cần áp dụng và chống chỉ định với thở máy không xâm nhập

Ngoài thắc mắc thở máy không xâm nhập là gì, vấn đề những trường hợp được chỉ định và chống chỉ định thở máy không xâm nhập cũng được nhiều người quan tâm.

2.1. Những trường hợp cần áp dụng phương pháp thở máy không xâm nhập

Phương pháp thở máy không xâm nhập thường được sử dụng cho những bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Bên cạnh đó, những trường hợp bị suy hô hấp nghiêm trọng có nguy cơ tử vong cao cũng cần được sử dụng phương pháp thở máy không xâm nhập. Cụ thể là những trường hợp dưới đây:

Thở máy không xâm nhập rất an toàn, ít tác dụng phụ

+ Bệnh nhân bị suy hô hấp do phổi tắc nghẽn mạn tính.

+ Các trường hợp bị phù phổi cấp.

+ Những người thừa cân béo phì mắc phải hội chứng giảm thông khí.

+ Bệnh nhân bị viêm phổi

+ Các trường hợp lên cơn hen suyễn cấp tính.

+ Bệnh nhân thở kém sau phẫu thuật.

+ Rối loạn nhịp thở do bệnh rối loạn thần kinh.

+ Các trường hợp bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch có triệu chứng suy hô hấp hoặc giảm oxy máu.

Lưu ý: Một điều kiện quan trọng đó là bệnh nhân cần phải tỉnh táo, đồng thời cơ hô hấp vẫn hoạt động thì mới có thể sử dụng phương pháp thở máy không xâm nhập. Phương pháp này còn mang một ưu điểm là hạn chế những tác dụng phụ và một số nguy cơ biến chứng so với phương pháp đặt nội khí quản hay mở khí quản.

Sau khi rút nội khí quản, một số bệnh nhân được sử dụng phương pháp thở máy không xâm nhập với mục đích giúp họ hô hấp được bình thường cho tới khi có thể hoàn toàn cai được máy thở.

2.2. Những trường hợp không được áp dụng phương pháp thở máy không xâm nhập

Không phải bất cứ trường hợp nào cũng được áp dụng phương pháp thở máy không xâm nhập, đặc biệt là những trường hợp bị khó thở nghiêm trọng, thậm chí suy giảm ý thức và bệnh nhân có triệu chứng khó nuốt.

Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng phương pháp thở máy không xâm nhập hay không?

Phương pháp thở máy không xâm nhập không được áp dụng với những trường hợp cụ thể dưới đây:

- Bệnh nhân có triệu chứng ngừng tim, ngừng thở.

- Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, hoặc gặp phải một số vấn đề bất thường nội khoa khác.

- Người bệnh khó nuốt, tổn thương cơ chế ho, không thể khạc đờm ra ngoài được.

- Có hiện tượng tăng tiết dịch nhiều.

- Các trường hợp không chịu hợp tác với máy thở.

3. Một số nguy cơ rủi ro có thể gặp phải khi áp dụng phương pháp thở máy không xâm nhập.

Phương pháp thở máy không xâm nhập có độ an toàn cao, không có nhiều tác dụng phụ và có thể giảm nhiều nguy cơ biến chứng so với một số phương pháp khác như đặt nội khí quản và mở khí quản. Phần lớn những nguy cơ rủi ro của phương pháp thở máy không xâm nhập có nguyên nhân từ mặt nạ. Cụ thể là:

- Bệnh nhân bị kích ứng da, khó chịu do mặt nạ: Biện pháp xử lý là thay đổi mặt nạ và chỉnh dây mặt nạ sao cho vừa vặn với khuôn mặt của người bệnh.

- Đầy bụng ở mức độ nhẹ

- Tình trạng khô miệng, khô mũi: Có thể được khắc phục bằng cách nhỏ nước muối sinh lý, kiểm tra tình trạng rò khí.

- Sung huyết mũi: Tình trạng này có thể khắc phục bằng một số phương pháp như dùng thuốc chống viêm, thuốc chống dị ứng,…

- Loét cánh mũi có thể do dây mặt nạ quá chặt hoặc dùng loại mặt nạ không phù hợp. Biện pháp khắc phục là nới lỏng dây hoặc thay mặt nạ khác.

- Da bệnh nhân bị nổi mụn.

- Kích ứng mắt gây đỏ: Với tình trạng này, nguyên nhân cũng có thể là do mặt nạ hoặc dây đai thắt quá chặt. Biện pháp xử lý là nới lỏng dây đai hoặc thay mặt nạ mới.

- Đau xoang hoặc tai: Những trường hợp này cần giảm áp lực máy cho bệnh nhân.

Không nên ăn uống trong khi thở máy để tránh hít phải thức ăn hay chất lỏng vào phổi

Ngoài những nguy cơ rủi ro kể trên, bệnh nhân có thể gặp phải một số biến chứng nguy hiểm hơn nhưng ít gặp, chẳng hạn như giảm huyết áp, viêm phổi hít,… Tùy vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, các bác sĩ sẽ chỉ định điều chỉnh giảm áp lực khí hoặc loại bỏ máy thở, đặt dẫn lưu màng phổi,…

Lưu ý: Dù được thở máy không xâm nhập tại nhà hay tại bệnh viện, bệnh nhân cần tiến hành theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Trong khi thở máy, bệnh nhân không ăn uống bất cứ loại thực phẩm nào để tránh nguy cơ hít phải thức ăn hay chất lỏng vào phổi.

Với những thông tin trên, hi vọng bạn đã hiểu rõ thở máy không xâm nhập là gì và một số trường hợp cần sử dụng phương pháp này. Nếu muốn biết chi tiết hơn hoặc muốn tư vấn về một số vấn đề sức khỏe khác hay cần đặt lịch khám sớm, bạn có thể liên hệ đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC theo tổng đài 1900 56 56 56.

Video liên quan

Chủ Đề