QUY trình tổ chức phương pháp dạy học giải quyết vấn de

Chuyên đề phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề

  • docx
  • 16 trang
CHUYÊN ĐỀ
"PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ"
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày nay đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết liệt,
phát hiện sớm và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
đảm bảo sự thành đạt trong cuộc sống.vì vậy giúp HS biết phát hiện,đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân,gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục
tiêu giáo dục.Vì vậy mà PP dạy học dựa trên giải quyết vấn đềlà một phương pháp
tối ưu và cấp bách hiện nay được áp dụng trong quá trình giảng dạy các môn học ở
trường THCS hiện nay nói chung và bộ môn địa lý nói riêng.
* Thực trạng vấn đề:
a. Đối với học sinh:
Như chúng ta đã biết, các phương pháp dạy học tích cực đều yêu cầu học sinh phải
tích cực, chủ động, siêng năng và sáng tạo... Trong thực tế, yêu cầu này không phải
học sinh nào cũng đáp ứng được bởi trình độ học sinh trong một lớp học là không
đồng đều, có một số học sinh học quá yếu, không theo kịp tiến trình bài học. Mà đối
với phương pháp Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề yêu cầu, đòi hỏi học sinh
phải vận dụng kiến thức bài học để giải quyết tình huống trong thực tế nên học sinh
không đủ khả năng khám phá hết yêu cầu của bài học, hoặc đi sai hướng giải quyết
vấn đề, có thể không làm đúng những điều giáo viên mong muốn.

b. Đối với giáo viên:
Vì mới là bước đầu mang tính thử nghiệm nên chúng ta còn lúng túng, gặp
những khó khăn khi thực hiện phương pháp này. Cụ thể như sau:
- Khó khăn khi chọn vấn đề phù hợp để đưa vào nội dung bài dạy.
- Phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để lập kế hoạch và thực hiện
- Đòi hỏi giáo viên phải hiểu biết rộng, nhạy bén trong việc liên hệ giữa kiến thức
trong cuộc sống với những vấn đề mà mình cần giải quyết trong từng bài học liên
quan đến phạm vi, nội dung trong chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình.

B. NỘI DUNG:
Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề là pp dạy học theo định hướng lấy HS làm
trung tâm.Trong đó HS học về các chủ đề thông qua các vấn đề có trong thực tiễn và
liên quan tới nội dung môn học.Làm việc theo nhóm HS xác định những điều đã
biết,và làm thế nào để có những thông tin cần biết trong giải quyết vấn đề.
Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề là dạy và học dựa trên vấn đề thực
tiễn,có liên quan đến người học đồng thời liên quan đến phạm vi, nội dung học tập dã
được qui định trong chuẩn kiến thức kĩ năngcác môn học ở trường THCS theo
chương trình giáo dục phổ thông năm 2006.Trên cơ sở đó người học tự chiếm lĩnh tri
thức và phát triển các năng lực như lập kế hoạch, tự định hướng học tập, hợp tác,các
kĩ năng tư duy bậc cao,kĩ năng sống.

Về bản chất,đó là việc học mà kết quả của nó thu được từ kết quả của quá trình
giải quyết vấn đề.Do đó vấn đề vừa là bối cảnh,vừa là động lực cho việc học,quá trình
GQVĐ là phương tiên đạt đến kết quả của việc học.
Trong dạy học dựa trên GQVĐ,kiến thức kĩ năng cần học tập thường không
được trình bày dưới dạng mặc định, có sẵn mà tiềm ẩn trong các vấn đề.Khi giải
quyết,các vấn đề sẽ được bộc lộ,thông qua GQVĐ người học sẽ chiếm lĩnh được các
kiến thức ,kĩ năng.Vì vậy việc phát hiện xây dựng vấn đề,tổ chức các hoạt động
GQVĐ là nội dung trọng tâm của dạy học theo kiểu dạy học dựa trên giải quyết vấn
đề
* Qui trình Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề .
Qui trình Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề được thực hiện thông qua 4 giai
đoạn.
a. Giai đoạn 1: Xác định và tìm hiểu vấn đề.
Mục tiêu của giai đoạn này là giới thiệu tình huống chứa đựng vấn đề, giúp học
sinh tiếp nhận, sẵn sàng và mong muốn tham gia giải quyết vấn đề dưới sự dẫn dắt của
giáo viên. Giai đoạn này được tiến hành thông qua 5 bước:
* Bước 1: Giới thiệu tình huống chứa đựng vấn đề
Để thực hiện bước này có nhiều cách giới thiệu tình huống khác nhau như kể
một câu chuyện, thuật lại một sự kiện, nêu một bài học, xem một đoạn video ... chứa
đựng vấn đề GV đã xác định trước đó.

Ở phần giới thiệu vấn đề yêu cầu người dạy đưa ra những tình huống phải đảm
bảo các yêu cầu sau :
+ Tồn tại mâu thuẫn, kiến thức đã có không đủ giải quyết.
+ Có cơ sở từ nội dung học tập.
+ Liên quan đến thực tiễn .
+ Giúp phát triển kĩ năng tư duy ở mức cao.
+ Thu hút sự quan tâm, hứng thú từ người học.
+ Khuyến khích hợp tác, giải quyết vấn đề.
Các mức độ thể hiện của vấn đề :
- Mức độ 1: Bài tập vận dụng
Thường là bài tập vận dụng cuối bài học hoặc chương và được trình bày ngay
trong SGK hoặc SBT. Ở mức độ này, vấn đề sẽ phát triển kĩ năng tư duy của học sinh
ở mức độ biết và hiểu. Vấn đề được giới hạn trong khuôn khổ chương trình học tập và
đều đã biết với HS.
- Mức độ 2: Câu chuyện thực tế dựa trên bài tập
Là sự chuyển hoá các bài tập vận dụng ở mức độ 1 thành các tình huống trong
thực tiễn và được thể hiện thông qua các câu chuyện. Mức độ này giúp phát triển kĩ
năng hiểu và vận dụng cho HS. Mức độ này có ưu điểm là có sự liên quan của tình
huống với thực tiễn đời sống của học sinh. Từ đó HS sẽ nhận thức rõ ý nghĩa của môn
học và tích cực tham gia tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
- Mức độ 3 : Tình huống thực tế

Đây là mức độ cao nhất của vấn đề và là mục tiêu hướng tới khi sử dụng dạy học
dựa trên giải quyết vấn đề. Đó là những tình huống trong thực tế, chứa đựng những
nội dung kến thức trong chương trình học tập mà các em chưa biết. Muốn giải quyết
được cần phải tự định hướng và chiếm lĩnh tri thức cần thiết không chỉ trong một môn
học mà có thể trong nhiều môn; không chỉ trong lí thuyết mà còn trong thực tiễn. Mức
độ này giúp học sinh phát triển các kĩ năng tư duy bật cao như phân tích, tổng hợp, so
sánh thông qua các hoạt động khám phá, nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa [ Tiết 11,Địa
6] GV nêu tình huống.
Một buổi chiều đi học về, Hằng thấy ông Nội và em của Hằng đang trò chuyện.
- Em Hằng nói !
Mới 5h chiều mà sao trời tối quá Ông nhỉ
- Ông nội nói:
Con không nghe câu ca dao
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối à.
- Em Hằng nói: Câu ca dao trên có nghĩa là sao ông. Vậy ông giải thích cho cháu đi.
- Ông nội nói: bằng kinh nghiệm dân gian ông biết vậy thôi. Ngày xưa ông chưa học
về kiến thức này, thôi con bảo chị Hằng giải thich cho
Nếu em là Hằng thì em giải thích câu ca dao đó thế nào để em mình hiểu?

*Bước 2: Làm sáng tỏ vấn đề
Thể hiện thông qua hệ thống các câu hỏi liên quan tới tình huống đã giới thiệu ở
bước 1.
Ví dụ : Sau khi nêu xong tình huống ở bài Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo
mùa giáo viên nêu câu hỏi: Vì sao có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa?

*Bước 3: Đề xuất các ý tưởng, giả thuyết
Thông qua thảo luận giữa các thành viên trong nhóm với sự hỗ trợ phù hợp từ
phía giáo viên [ nếu cần], các nhóm sẽ đưa ra ý tưởng và giải quyết vấn đề . Tại thời
điểm này ý tưởng và giả thuyết đó chưa được kiểm chứng, chưa có căn cứ chắc chắn.

* Bước 4: Xác định các kiến thức cần cho việc giải quyết vấn đề
Dựa trên các ý tưởng, giả thuyết đã nêu trong bước 3, liệt kê các nội dung kiến
thức cần có để kiểm chứng. Trong bước này không quan tâm tới những gì đã biết và
chưa biết.

*Bước 5: Liệt kê những kiến thức chưa biết
Xem xét danh mục các nội dung kiến thức cần có để giải quyết vấn đề, đề xuất
các kiến thức mới cần nghiên cứu. Trong bước này sự tham gia gợi ý của GV có vai
trò quan trọng trong việc định hướng học sinh tự xác định chính xác nội dung cần
nghiên cứu .
b. Giai đoạn 2: Tự tìm hiểu kiến thức có liên quan

Trong giai đoạn này, học sinh sẽ tiến hành tự học về các chủ đề đã xác định tại
bước 5 của giai đoạn 1 và được tiến hành thông qua hai bước sau đây:

*Bước 1: Định hướng nguồn thông tin
Nguồn thông tin nên tập trung chủ yếu vào SGK. Ngoài ra, cần tham khảo các
tài liệu và thông tin trên Internet.

*Bước 2: Tự nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu có thể được tách thành từng chủ đề nhỏ phân công theo
khả năng các thành viên trong nhóm. Trong quá trình học tập độc lập, các thành viên
vẫn có thể trao đổi về nội dung mình phụ trách với các thành viên khác trong nhóm.
c. Giai đoạn 3: Giải quyết vấn đề
Trên cơ sở thông tin mới thu nhận được thông qua giai đoạn 2 học sinh sẽ quay trở
lại với vấn đề thông qua việc kiểm chứng ý tưởng và giả thuyết đã nêu ra ở giai đoạn
1 . Để đạt được kết quả tốt, giai đoạn này cần được tiến hành qua 2 bước :

* Bước 1: Hệ thống hoá kiến thức mới nhận được.
Các chủ đề thành viên trong nhóm nghiên cứu trong giai đoạn 2 cần được trình
bày, thảo luận, chia sẻ. Qua đó đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm đều hiểu được
chủ đề và biết được ý nghĩa của nó trong việc kiểm chứng các ý tưởng và giả thuyết.

* Bước 2: Đánh giá ý tưởng , giả thuyết

Từng ý tưởng, giả thuyết sẽ được xem xét, kiểm chứng về tính đúng đắn. Trên
cơ sở đó vấn đề được giải quyết trên cơ sở hệ thống kiến thức mới và sự suy luận có
logic.
d. Giai đoạn 4: Trình bày kết quả
Kết quả của giải quyết vấn đề thể hiện thông qua việc hiểu vấn đề và sự lí giải
hợp lí cho vấn đề. Giai đoạn này cũng được tiến hành thông qua 2 bước :

* Bước 1: Viết báo cáo kết luận hay tạo sản phẩm

* Bước 2: Thể chế hoá kiến thức học được
Đây là bước quan trọng, thể hiện sự xem xét lại các kiến thức liên quan tới
môn học đã lĩnh hội được thông qua giải quyết vấn đề. Qua đó đáp ứng được mục tiêu
học tập đã đề ra cho môn học.

Sau đây là một giáo án dạy học dựa trên giải quyết vấn đề bộ môn: Địa lý lớp 6
Tiết 9 Bài 7
SỰ VẬN ĐÔNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC VÀ CÁC HỆ
QUẢ
I/Mục tiêu:
1 Kiến thức:

-Biết được sự vận động tự quay quanh trục của trái đất và các hệ quả của vận động tự
quay quanh trục của trái đất.
2/Kĩ năng:
-Phân tích mối liên hệ,giải quyết vấn đề
-Thực hành trên quả địa cầu
3/ Thái độ:
- Hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh em,có tình yêu
thiên nhiên quê hương đất nước
II Vấn đề được sử dụng:
1/Giới thiệu vấn đề
2/Thiết kế câu hỏi trọng tâm.
3/Xác định các KTKN học sinh đã biết và chưa biết để GQVĐ đặt ra
4/Hệ thống các câu hỏi định hướng.
5/Các phương pháp giải quyết vấn đề.
6/Những kĩ năng cần có.
7/Các môn học có liên quan.

8/Nguồn tài liệu có liên quan[nếu có]
10/Đánh giá kết quả giải quyết vấn đề.
III Tổ chức thực hiên:

Thời
Giai đoạn

Nội dung Hoạt động của GV

Hoạt động của HS Địa điểm
gian

Hằng ngày con người
-Giới thiệu
tình huống
có vấn đề

Lắng nghe tích cực Lớp học 13

chúng ta ở khắp nơi trên

phút

trái đất đều chứng kiến
hiện tượng ngày và
đêm.Vậy chúng ta hiểu
như thế nào về hiện tượng
này?

Xác định và
tìm hiểu vấn
đề

Câu hỏi đặt
ra

Vì sao có hiện tượng
ngày đêm?
-Vì sao khắp nơi trên trái
đất đều có ngày và đêm?
Đặt câu hỏi về
-Hiện tượng ngày đêm
mang lại lợi ích gì cho

những vấn đề của

cuộc sống của con người tình huống
và các sinh vật sống trên
trái đất?
Hãy tưởng tượng nếu
không có ngày và đêm
Đề xuất ý
tưởng giả
thuyết

cuộc sống của con người
và sinh vật trên trái đất sẽ
ra sao?

HS làm việc nhóm
để đề xuất ý tưởng
giả thuyết

Kiến thức và
kĩ năng HS
đã biết

-Xác định các kiến
thức kĩ năng cần có
để GQVĐ.
-HS dùng sơ đồ tư
duy liệt kê những
KT đã biết:
-Trái đất có dạng
hình cầu

Tìm hiểu
các kiến

GV định
hướng nguồn

thức có liên thông tin

Trái đất là 1 trong 8
Từ SGK và các kênh
thông tin khác

hành tinh của hệ
mặt trời.

quan
Từ mô hình trực quan quả
địa cầu-ngọn đèn
Từ việc quan sát thực tiễn
hiện tượng tự nhiên diễn
ra xung quanh

10
HS nghiên cứu phân
tích thảo luận nhóm
theo nội dung sau:
Nhóm 1 Vì sao có
hiện tượng ngày và
đêm? Nhóm 2,3
nhận
xét,bổ sung
Nhóm 2Vì sao hết
ngày rồi lại đến
đêm và khắp nơi
trên trái đất đều có
ngày và đêm?nhóm
1,3 nhận xét,bổ
sung.

phút

Nhóm 3 Hiện tượng
ngày đêm mang lại
lợi ích gì cho con
người? nhóm 1,2
nhận xét,bổ sung

Giải quyết
vấn đề

10
phút

GV tổ chức cho HS hệ
thống kiến thức vừa tìm
hiểu về hiện tượng ngày
và đêm.

HS đối chiếu tìm ra
mối liên hệ nhân
quả:
-Do trái đất hình
cầu,ánh sang mặt
trời chỉ chiếu được
một nửa nên có hiện
tượng ngày đêm.
-Do trái đất quay
quanh trục nên mọi

Trình bày
kết quả

nơi trên trái đất đều
có ngày và đêm
7
HS nêu ra các dự

đoán nếu trên trái
đất không có ngày
và đêm thì sự sống
GV mở rộng vấn đề

sẽ ra sao?

GV kết luận về nội dung

phút

chính của bài học,hướng
Các nhóm trình bày
dẫn HS làm bài tập vân
kết quả,các nhóm
dụng.
khác bổ sung,nhận
xét,phản hồi

C.KẾT LUẬN:
Tóm lại phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề có những ưu điểm như sau:
-Thuộc nhóm pp giảng dạy lấy HS làm trung tâm.
-Gắn nội dung môn học với thực tiễn.
-Kích thích hứng thú học tập của HS.
-Rèn khả năng tự định hướng,tự học cho HS.
-Phát triển tư duy phê phán,kĩ năng GQVĐ,ra quyết định.

-Thúc đẩy làm việc hợp tác,phát triển kĩ năng sống
Để vận dụng pp dạy học dựa trên GQVĐ một cách có hiệu quả,giáo viên và HS cần
xác định rõ những nhiệm vụ sau:
1,Nhiệm vụ của GV:
-Hình thành nhóm học tập.
-Giới thiệu tình huống chứa đựng vấn đề,giới thiệu vấn đề.
-Thúc đẩy các nhóm hoạt động.
-Phàn hồi kết quả hoạt động nhóm.
-Sử dụng các câu hỏi để định hướng hoạt động của học sinh và đưa ra các gợi ý nếu
cần.
2.Nhiệm vụ của HS
-Xác định rõ vấn đề.
-Đề xuất ý tưởng giải pháp,xác định những kiến thức đã biết,chưa biết để giải quyết
vấn đề.
-Tự nghiên cứu tìm hiểu các thông tin chưa biết.
-Kiểm nghiệm giả thuyết và giải pháp.

-Trình bày kết quả giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này với cơ hội thành công cao đòi hỏi chúng ta
phải tiến hành một loạt những chuyển đổi sau:
- Chuyển đổi các hoạt động của người học từ tính thụ động sang tính tích cực, chủ
động
- Chuyển đổi các hoạt động của người dạy [người dạy có vai trò khơi dậy các vấn
đề và hướng dẫn người học]
- Chuyển đổi mối quan hệ giữa vai trò của người học và người dạy
- Chuyển đổi hệ thống đánh giá người học
- Coi trọng thời gian tự học của người học như thời gian học trên lớp
Đại Hưng, ngày 28 tháng 11 năm 2015
Người Báo cáo

Nguyễn Công Quang

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề