So sánh cán bộ công chức và viên chức

Công chức và viên chức là hai đối tượng dễ gây nhầm lẫn, đông đảo mọi người vẫn chưa hiểu rõ và nắm chắc để có thể phân biệt được hai đối tượng này.

Để hiểu rõ hơn về công chức và viên chức, Luật Hoàng Phi chúng tôi xin chia sẻ nội dung về phân biệt công chức và viên chức dưới đây.

Khái niệm công chức, viên chức?

– Khái niệm công chức được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019:

“ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”

– Khái niệm viên chức quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010 như sau: “ Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

>>>>> Tham khảo thêm: Phân biệt cán bộ và công chức?

Điểm giống nhau giữa công chức và viên chức?

Công chức và viên chức giống nhau ở một số đặc điểm như sau:

– Điều kiện để trở thành công chức và viên chức đều là người có quốc tịch Việt Nam.

– Có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các điều kiện để trở thành công chức, viên chức.

– Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể, thường xuyên trong phạm vi được quy định.

– Được đảm bảo được hưởng về tiền lương, tiền công, và chế độ lao đông theo quy định của pháp luật.

– Được tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng các chế độ về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Phân biệt công chức, viên chức?

Phân biệt công chức và viên chức chủ yếu dựa trên các tiêu chí như sau:

Về cơ chế trở thành công chức, viên chức

– Công chức phải là người Việt Nam, trở thành công chức theo hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm và giữ chức danh theo nhiệm kỳ.

– Viên chức phải là công dân Việt Nam, trở thành viên chức thông qua hình thức tuyển dụng vào vị trí việc làm.

Về thời gian tập sự

– Với công chức thời gian tập sự được quy định riêng đối với từng ngạch, cấp bậc theo quy định của Chính phủ.

– Viên chức sẽ có thời gian tập sự quy định trong hợp đồng làm việc từ khoảng 03 tháng đến 12 tháng.

Về cấp bậc

– Công chức được phân thành các ngạch khác nhau.

– Viên chức được phân theo các chức danh nghề nghiệp.

Vị trí công tác

– Công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, quận, thị xã.

 Làm việc trong các cơ quan, đơn vị của quân đội Nhân dân, Công an nhân dân và không phải trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

– Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc.

Nguồn chi trả lương

– Với công chức thì được ngân sách nhà nước chi trả.

– Với viên chức thì được nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Các hình thức kỷ luật

– Đối với công chức có thể bị kỷ luật theo những hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

– Với viên chức có thể bị kỷ luật theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, ngoài ra còn có thể bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp của mình.

Về tính chất công việc

– Công chức thực hiện các công việc nhân danh quyền lực nhà nước, thực  hiện các nhiệm vụ quản lý và phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trước Đảng và Nhà nước, trước nhân dân và đơn vị quản lý.

– Viên chức thực hiện các công việc do đơn vị quản lý giao cho mang tính chuyên môn nghiệp vụ, không có tính quyền lực nhà nước. Phải chịu mọi trách nhiệm trước đơn vị quản lý viên chức.

Ví dụ

– Công chức điển hình như: Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh án, thư ký tòa các cấp,  Chủ tịch UBND Huyện, …

– Viên chức điển hình như: Giảng viên trưởng Đại học Hà Nội, bác sĩ bệnh viện E,…

Nếu cần được hỗ trợ về vấn đề phân biệt công chức và viên chức hãy liên hệ chúng tôi Luật Hoàng Phi 19006557 để được hỗ trợ chi tiết nhất.

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

Cán bộ và công chức luôn là một trong những vị trí mà rất nhiều người cố gắng phấn đấu để có thể đạt được. Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều người nhầm lẫn hoặc không phân biệt được hai khái niệm này với nhau.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấn đề: Phân biệt cán bộ và công chức.

Sự giống nhau giữa cán bộ và công chức

Trước khi đi vào phân biệt cán bộ và công chức chúng tôi chia sẻ về sự giống nhau giữa cán bộ và công chức, dẫn tới hai khái niệm này hay bị nhầm lẫn với nhau. Cụ thể:

– Cán bộ, công chức đều là công dân Việt Nam.

– Hai vị trí này đều trong biên chế.

– Hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước [riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật].

– Giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên.

– Làm việc trong công sở.

– Nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân, nghĩa vụ trong thi hành công vụ và một số nghĩa vụ đặc biệt do pháp luật quy định.

– Có quyền được đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ, quyền về tiền lương và các chế độ về tiền lương, quyền về nghỉ ngơi và một số quyền khác.

>>>>>> Tham khảo: Phân biệt công chức và viên chức?

Phân biệt cán bộ và công chức

Thứ nhất: Khái niệm cán bộ và công chức

– Cán bộ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 – Điều 4 – Luật cán bộ, công chức, cụ thể:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

– Công chức là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 1 – Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi, bổ sung năm 2019, cụ thể:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

Thứ hai: Chế độ làm việc cán bộ và công chức

– Chế độ làm việc của Cán bộ:

Làm việc theo nhiệm kỳ đã được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.

– Chế độ làm việc của Công chức:

Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên.

Thứ ba: Hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

– Kỷ luật Cán bộ:

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Cách chức.

+ Bãi nhiệm.

Theo quy định tại Điều 15 – Nghị định số 112/2020/ND-CP.

– Kỷ luật Công chức:

Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Hạ bậc lương.

+ Buộc thôi việc.

Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Giáng chức.

+ Cách chức.

+ Buộc thôi việc.

Quy định tại Điều 7 – Nghị định số 112/2020/ND-CP.

Thứ tư: Nơi công tác cán bộ, công chức

– Nơi công tác của Cán bộ:

Trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cẩp tỉnh, huyện.

– Nơi công tác của Công chức:

+ Trong Cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

+ Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội [không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng].

+ Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân [không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an].

Thứ năm: Tập sự đối với cán bộ, công chức

– Tập sự Cán bộ:

Không phải tập sự.

– Tập sự Công chức:

+ 12 tháng với công chức loại C.

+ 06 tháng với công chức loại D.

Như vậy, Phân biệt cán bộ và công chức đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cũng đã trình bày một số nội dung liên quan tới vấn đề công chứ và viên chức.

Video liên quan

Chủ Đề