Sư phân hóa tự nhiên nước ta theo thời gian

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

MÃ D19 Nội dung chuyên đề: 1. Tên các bài dạy: PHÂN HÓA THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 2. Mục đích, yêu cầu:

  1. Kiến thức: - Hiểu được sự phân hóa thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới là dãy Bạch Mã. - Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam. - Hiểu được sự phân hóa thiên nhiên theo kinh độ [Đông – Tây] trước hết do sự phân hóa địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió qua lãnh thổ. - Biết được sự phân hóa thiên nhiên từ đông sang tây theo 3 vùng : biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi. - HS biết được sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao, đặc điểm về khí hậu, các loại đất và các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam, nhận thức được mối liên hệ có quy luật trong sự phân hóa thổ nhưỡng và sinh vật. - Hiểu sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lý tự nhiên và biết được đặc điểm cung nhất của mỗi miền địa lý tự nhiên. - Biết được các mặt thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mỗi miền.
  2. Kĩ năng: - Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat Địa lý Việt Nam để hiểu các kiến thức nêu trong bài học. - Nhận xét về chế độ nhiệt và chế độ mưa ở hai biểu đồ khí hậu trong bài tập. - Liên hệ thực tế để thấy được sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. - Khai thác kiến thức trên bản đồ. - Kỹ năng phân tích tổng hợp để thấy mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm chung của miền. - Biết sử dụng Atlat để: + Trình bày + Phân tích kết luận + Lập bảng số liệu, tính toán và phân tích số liệu.

1

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

PHẦN LÍ THUYẾT THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG * SỰ PHÂN HÓA TỪNG THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN 1/ SỰ PHÂN HÓA ĐỊA HÌNH: 1.1 Đặc điểm cấu trúc địa hình: a/ Hướng TB – ĐN chiếm ưu thế trong địa hình núi Việt Nam - Hướng TB – ĐN: Miền núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc [là phần tiếp nối với mạch núi Vân Nam – Trung Quốc] - Hướng cánh cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc và vùng cực Nam Trung Bộ b/ Là miền núi cổ được trẻ hóa, cao ở Tây Bắc, thấp dần về phía Đông Nam. - Núi ở nước ta có tuổi Trung sinh nên mang tính chất cổ. - Trải qua giai đoạn phát triển lục địa nên bề mặt địa hình bị bào mòn, hạ thấp. Trong vận động Tân Kiến Tạo, lãnh thổ được nâng lên nhưng không mạnh. Vì thế hiện nay địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế và biên độ nâng lên không đều tạo nên hướng nghiêng chung thấp dần về phía Đông Nam. - Vận động Tân Kiến Tạo làm trẻ lại địa hình [sườn dốc, khe sâu, sông đào lòng ở thượng nguồn]. Ở Việt Nam diễn ra nhiều chu kì, nâng nhiều đợt, làm địa hình phân bậc và tăng cường sự tương phản giữa các dạng địa hình: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống địa hình đồng bằng. c/ Cấu trúc ĐH có sự tương phản giữa ĐH núi cổ, cao, bị cắt xẻ với ĐH đồng bằng trẻ, thấp, phẳng và sự liên kết giữa ĐH đồng bằng với ĐH bờ biển, đồng thời có sự khác nhau giữa các khu vực. + Đồng bằng sông Hồng: Tương đối bằng phẳng, mở rộng nối tiếp từ vịnh biển nông, bờ biển phẳng, thềm lục địa rộng. + Đồng bằng sông Cửu Long: Hình thành trên máng sụp từ Biển Hồ đến cửa sông MêKông, thấp, phẳng, rộng lớn, mở ra vịnh nông, bờ biển phẳng, thềm lục địa kéo dài rất xa. + Đồng bằng duyên hải Trung: Hẹp ngang, nhỏ bé, bờ biển khúc khuỷu, bị núi chia cắt, đồng bằng ăn lan ra tận biển, thềm lục địa hẹp sâu [ra 250km, độ sâu lên đến 3000 m ở biển Thái Bình Dương] * Nguyên nhân: Có sự khác biệt giữa ĐH và sự liên kết nhau là do sự thống nhất về mặt phát sinh trong cấu trúc địa hình. 1.2 Các dạng địa hình chủ yếu: a/ Địa hình đồi núi: Phân hóa phức tạp, gồm 4 vùng đồi núi chính: - Vùng núi Tây Bắc - Vùng núi Đông Bắc - Vùng núi Trường Sơn Bắc - Vùng núi Trường Sơn Nam 2

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

b/ Địa hình đồng bằng -

ĐH đồng bằng châu thổ hạ lưu các con sông lớn [ĐBSH, ĐBSCL]

-

ĐH đồng bằng ven biển [ĐBDHMT]

c/ Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: - Bán bình nguyên: 10 – 25 m - Đồi trung du: đồi thấp < 100 m, đồi TB 100 - 300 m, đồi cao 300 – 500 m. Là dạng ĐH chuyển tiếp từ đồi núi xuống đồng bằng [Trung du Bắc Bộ, ĐNBộ] \=> Địa hình phân hóa đa dạng, phức tạp, dẫn đến sự phân hóa đa dạng các đk tự nhiên khácvà tạo tiềm năng tài nguyên đa dạng cho các vùng trên lãnh thổ nước ta. Vì thế, nghiên cứu sự đa dạng địa hình là cơ sở hiểu biết sâu sắc đặc điểm thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng nhằm khai thác và sử dụng hợp lí cho mục tiêu kinh tế của đất nước. 2/ SỰ PHÂN HÓA KHÍ HẬU – THỦY VĂN: 2.1 Khí hậu phân hóa đa dạng: [chủ yếu do vị trí địa lí, gió mùa và địa hình] a/ Các miền khí hậu: - Nguyên nhân: Do sự tăng lượng bức xạ mặt trời, đồng thời giảm sút sự ảnh hưởng của khối khí lạnh về phía Nam, là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa của các miền khí hậu nước ta. - Biểu hiện của sự khác biệt của 2 miền khí hậu là: + Nền nhiệt: lượng bức xạ, số giờ nắng + Biên độ nhiệt Chỉ tiêu phân chia 2 miền khí hậu Biên độ nhiệt/năm

Lượng bức xạ/năm

Số giờ nắng/năm

Miền khí hậu phía Bắc

\>90C

< 140 Kcal/km2

< 2000 giờ

Miền khí hậu phía Nam

140 Kcal/km2

\> 2000 giờ

* Miền khí hậu phía Bắc: Chịu tác động gió mùa ĐB với vị trí gần chí tuyến: Càng về phía Bắc, chế độ nhiệt càng có dạng chí tuyến. Với các đặc điẩm chung như: biên độ nhiệt 9 – 14 0C, độ lạnh giảm dần về phía Tây và phía Nam, mùa mưa muộn dần về phía Nam, tính bất ổn định trong thời tiết, khí hậu. Chia thành 4 vùng khí hậu: - Vùng KH Đông Bắc Bộ [từ Hoàng Liên Sơn – Đông Triều] - Vùng KH khu vực núi Tây Bắc Bộ [phía Tây Hoàng Liên Sơn – biên giới Việt Lào] -

Vùng KH Trung và Nam Bắc bộ [Đông bằng Bắc Bộ - sông Cả] 3

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

- Vùng KH khu vực Bắc Trung Bộ [Nam Thanh Hóa – Bạch Mã] * Miền khí hậu phía Nam Thuộc đới khí hậu gió mùa cận xích đạo -

Vùng KH ven biển miền Trung [Bạch Mã – Ninh Thuận]

- Vùng KH Tây Nguyên - Vùng KH Nam Bộ b/ Khí hậu phân hóa thành các đai theo độ cao địa hình và các kiểu khí hậu theo địa phương -

Vành đai khí hậu cận nhiệt đới trên núi cao Vành đai khí hậu ôn đới núi cao

- Ngoài ra, do ảnh hưởng của hướng núi và độ cao địa hình: hình thành trung tâm mưa ít, mưa nhiều. Tùy theo sự kết hợp nhiệt độ và độ ẩm, có kiểu khí hậu khác nhau ở từng địa phương. 2.2 Thủy văn phân hóa đa dạng: a/ Các miền thủy văn: Miền thủy văn Bắc Bộ

Miền thủy văn Đông Trường Sơn

Miền thủy văn Nam Bộ

* Đặc điểm hình thái mạng lưới sông - Nhiều lưu vực lớn, sông dài, hợp lưu của

* Đặc điểm hình thái mạng lưới sông - Nhiều sông, sông nhỏ, hướng chảy T – Đ. Lượng dòng chảy được

* Đặc điểm hình thái mạng lưới sông - sông dài hợp lưu nhiều dòng chảy TB – ĐN.

nhiều dòng chảy + Hướng TB – ĐN

hình thành chủ yếu trong địa phận nước ta.

+ 90% lượng nước từ nguồn lãnh thổ.

+ Tiếp nhận lượng nước ngoài lãnh thổ - Lũ vào mùa hạ, lớn nhất là tháng 8. + Mùa cạn là vào mùa đông, tháng cạn nhất – tháng + Lũ dâng đột ngột. * Ảnh hưởng đối với đồng bằng từng miền - Bồi đắp phù sa, đặc biệt đồng bằng ngoài đê.

- Mùa lũ thu – đông lớn nhất: 10, 11. Tiểu mãn tháng 5,6. Tháng kiệt 4, 7 và 8. + Lũ lên nhanh, rút mau, chênh lệch lượng nước 2 mùa lớn.

+ Nhiều chi lưu - Lũ vào mùa hạ, cực đại tháng 9,

  1. + Mùa kiệt [gió đông] cực tiểu tháng 3,4. + Điều tiết nước Biển Hồ, nguồn nước được điều hòa.

* Ảnh hưởng đối với đồng bằng từng miền Bồi đắp phù sa kém, sông ngắn dốc.

* Ảnh hưởng đối với đồng bằng từng miền - Bồi đắp phù sa - Đồng bằng ngập lụt, nhiễm mặn. 4

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

b/ Các hệ thống sông chính: -

Hệ thống sông Bắc Bộ: sông Thái Bình, sông Hồng, sông Cả, sông Mã.

-

Hệ thống sông ở Đông Trường Sơn [Dẫn chứng]

- Hệ thống các sông ở Nam Bộ [Dẫn chứng] 3. SỰ PHÂN HÓA THỔ NHƯỠNG – SINH VẬT 3.1 Thổ nhưỡng phân hóa đa dạng: - Gồm 19 nhóm đất và 54 loại đất thuộc 2 hệ đất chính là đất đồng bằng và đất đồi núi. a/ Hệ đất ở đồng bằng: Chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, gồm nhiều nhóm đất. + Nhóm đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất: 3,4 triệu ha. + Nhóm đất phèn chiếm diện tích khá lớn: 1,85 triệu ha. + Nhóm đất mặn ven biển: 1 triệu ha + Nhóm đất cát biển: 530.000 ha + Nhóm đất than bùn : phân bố Đồng Tháp Mười, U Minh. b/ Hệ đất ở đồi núi - Ở khu vực đồi núi, quá trình hình thành đất feralit là chủ yếu. sự phân hóa biểu hiện rõ nhất là các nhóm đất theo đai cao. + Đất feralit ở vùng đồi núi thấp chiếm diện tích lớn – 20 tr ha. + Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ - 14,8 triệu ha. + Đất feralit nâu đỏ - 2,4 tr ha, tốt nhất, phân bố Tây Nguyên, miền núi trung du phương Bắc + Đất xám phù sa cổ - 1,2 tr ha, riêng Đông Nam Bộ là 900.000 ha. + Đất đen phát triển trên đá vôi, badan ở thung lũng đá vôi. + Đất feralit có mùn trên núi TB, đất mùn alit trên núi cao [khoảng 3,3 tr ha – 10 % diện tích đất tự nhiên] + Đất xói mòn trơ sỏi đá chiếm 500.000 ha, hậu quả của việc sử dụng không hợp lí của con người. 3.2 Sinh vật phân hóa đa dạng: Ở nước ta cảnh quan rừng phổ biến với 15 kiểu HST. a/ Nhóm HST thực vật nhiệt đới núi thấp. - Độ cao: 600 – 700 m [miền Bắc] - Độ cao: 900 – 1000 m [miền Nam] Phát triển HST rừng nhiệt đới chân núi trên đất feralit đỏ vàng, phổ biến là rừng nhiệt đới gió mùa có sự phân hóa rất đa dạng: Rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất nhiễm mặn, rừng tràm trên đất phèn, xa van, trảng bụi khô trên đất cát, khô hạn,… 5

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

b/ Nhóm HST thực vật cận nhiệt đới và ôn đới trên núi -

Độ cao 600 - 700 m đến 1600 – 1700 m

-

Độ cao 1600 – 1700 m

-

Độ cao > 2600 m.

  1. Phần 1:- THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO BẮC – NAM Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam: Do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam, sự tăng lượng bức xạ Mặt Trời và sự suy giảm khối khí lạnh [gió mùa Đông Bắc] về phía Nam của lãnh thổ. 1/Phần lãnh thổ phía Bắc [từ dãy Bạch Mã trở ra]. Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Khí hậu: Với nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 1 mùa đông lạnh, thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 250C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng t0 < 180C, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ . - Cảnh quan thiên nhiên: Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa, sự phân mùa nóng - lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên : + Mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá + Mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt. + Các loài thực vật, động vật chịu lạnh có khả năng thích nghi. * Ở vùng đồng bằng trồng được cả các loài rau ôn đới [như: Su hào, súp – lơ,…] * Trong rừng: Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. - Ngoài ra còn có + các loài cây á nhiệt đới như dẻ, re, + các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, - Các loài thú có lông dày như gấu, chồn … 2/Phần lãnh thổ phía Nam [từ dãy Bạch Mã trở vào]. Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa. - Khí hậu: Với kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt thiêng về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng. + Nhiệt độ trung bình năm trên 250C + Không có tháng nào dưới 200C. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia hai mùa mưa và khô [đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào]. - Cảnh quan thiên nhiên: Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. 6

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam [nguồn gốc Mã Lai – Indonesia] đi lên hoặc từ phía tây [Ấn Độ - Mianma] di cư sang. + Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. + Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. + Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng … + Vùng đầm lầy có nhiều trăn, rắn, cá sấu …

  1. Phần 2:- THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐÔNG – TÂY: Quan sát trên bản đồ Địa lý tự nhiên Việt Nam [hoặc Atlat Địa lý Việt Nam], nhận xét về sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây. Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân thành 3 dải rõ rệt. 1/Vùng biển và thềm lục địa. Vùng biển nước ta lớn, gấp 3 lần diện tích đất liền và với hơn 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ. Độ nông - sâu, rộng - hẹp của vùng biển và thềm lục địa . + Có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên. + Có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển. Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, là nơi quần tụ các đảo ven bờ của vùng biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Kiên Giang, là nơi tiến dần ra biển của đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và Nam Bộ. Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, đáy sâu. Khí hậu Biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào. Các dòng hải lưu thay đổi hướng theo hoạt động của gió mùa. 2/Vùng đồng bằng ven biển. Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa dãy đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông. Trong quá trình thành tạo cùng những đặc điểm hiện thời, hình thái đồng bằng dường như có sự phù hợp với hình thể núi non và vùng thềm lục địa. Hình thành các đồng bằng châu thổ rộng lớn [ Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long] + Đồng bằng được mở rộng do cách xa núi và vùng biển. + Các bãi triều thấp, tương đối bằng phẳng + Thềm lục địa rộng, nông - Hình thành các đồng bằng ven biển nhỏ, hẹp[ Dải đồng bằng ven biển miền Trung] + Nơi có đồi núi lan ra sát biển, đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ + Đường bờ biển dài, khúc khuỷu 7

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

+ Với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu [như dải đồng bằng Nam Trung Bộ]. + Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau + Các cồn cát, đầm phá khá phổ biến Đây là hệ quả tác động, kết hợp chặt chẽ giữa vùng biển và vùng đồi núi phía Tây ở dải đồng bằng ven biển này. 3/Vùng đồi núi. Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi. ? Hãy nêu ảnh hưởng của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông và Tây Trường Sơn. Biểu hiện sự khác biệt đó là: Sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc - Mùa đông lạnh, đến sớm ở vùng đồi núi thấp Đông Bắc. - Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc thì: + Mùa đông đến muộn, bớt lạnh nhưng khô hơn. + Mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây khô nóng, lượng mưa giảm. + Khí hậu vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do ảnh hưởng của độ cao địa hình. [Dẫn chứng liên hệ các yếu tố tự nhiên khác: Cảnh quan thiên nhiên, chế độ thủy văn,…] ? Sự khác biệt về khí hậu giữa Đông và Tây Trường Sơn - Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên [Tây Trường Sơn] lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. * Vào mùa mưa ở Tây Nguyên [Tây Trường Sơn] thì bên sườn Đông Trường Sơn lại chịu tác động của gió Tây khô nóng. [Dẫn chứng liên hệ các yếu tố tự nhiên khác: Cảnh quan thiên nhiên, chế độ thủy văn,…]

  1. Phần 3:- THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐỘ CAO: 1/ Đai nhiệt đới gió mùa: - Phạm vi: + Miền Bắc: Dưới 600-700 m + Miền Nam: Từ 900-1000 m - Đặc điểm khí hậu: Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. - Các loại đất chính: + Nhóm đất phù sa [chiếm 24% diện tích cả nước]. 8

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

+ Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp [> 60%]. - Các hệ sinh thái: Điển hình với các hệ sinh thái như: + Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh [phát triển trên những vùng đồi núi thấp, mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, rừng có cấu trúc nhiều tầng, rậm rạp, hệ động – thực vật phong phú … ] + Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: gồm có rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Ngoài ra, còn có các HST đặc biệt như: HST rừng thường xanh trên đá vôi, HST rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển, HST rừng tràm trên đất phèn, HST xa van, cây bụi có gai trên đất cát, đất xám vùng khô hạn,… 2/ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Phạm vi: + Miền Bắc: 600 - 2600m. + Miền Nam: 900 - 2600m. - Đặc điểm khí hậu và các hệ sinh thái và các loại đất phân hóa theo độ cao : Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm cũng cao hơn. * Từ 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m: + Khí hậu: Nhiệt độ giảm dần, thời tiết mát mẻ, độ ẩm tăng. + HST rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện nhiều loài Đ – TV từ phương Bắc di cư xuống, đặc biệt là chim, thú cận nhiệt phương Bắc với đặc điểm với bộ lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo,… + Loại đất chính: Do nhiệt độ gảim, làm hạn chế quá trình phân giải chất hữu cơ, mùn được tích lũy, hình thành đất fefalit có mùn, với đặc tính chua, tầng đất mỏng. * Độ cao trên 1600 – 1700 m: + Khí hậu: Nhiệt độ thấp, độ ẩm giảm. + HST rừng sinh trưởng kém, TV thấp, nhỏ, đơn giản thành phần loài: rêu, địa y phủ kín than cây, có 1 số loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya. + Loại đất chính: Quá trình phân giải chất hữu cơ ngừng trệ, hình thành đất mùn, với đặc tính chua, tầng đất mỏng. 3/ Đai ôn đới gió mùa trên núi - Phạm vi: Từ 2600m trở lên [chỉ có ở Hoàng Liên Sơn] - Đặc điểm khí hậu: Mang tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15 0C, mùa đông < 5 0C - Loại đất chính: chủ yếu là đất mùn thô. - Hệ sinh thái: Với các loài thực vật ôn đới [Thiết Sam, Lãnh sam, Đỗ quyên].

9

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

  1. PHẦN 4: CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM ĐẶC ĐIỂM

MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ

MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ

Phạm vi Tả ngạn sông Hồng, gồm Hữu ngạn sông Hồng đến vùng núi Đông Bắc và dãy Bạch Mã [160B]. đông bằng Bắc Bộ. Đặc điểm chung

- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã [16 0B] trở vào Nam

- Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất Tân kiến tạo nâng yếu.

- Quan hệ với Vân Nam [Trung Quốc] về cấu trúc địa hình.

- Các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, đồng

- Gió mùa Đông Bắc

- Giai đọan Tân kiến tạo

bằng châu thổ lớn ở Nam

xâm nhập mạnh

địa hình được nâng mạnh. - Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam.

Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở Nam Trung Bộ. - Điển hình HST rừng gió mùa cận xích đạo

Địa hình: Núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.

Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực

- Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam. + Đồi núi thấp [độ cao

- Hướng Tây Bắc – Đông Nam. - Đồng bằng thu nhỏ,

Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn

trung bình khoảng 600m]. + Nhiều địa hình đá vôi [caxtơ]. + Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu

chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. - Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá. Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….

Đông thì dốc, sườn Tây thoải. - Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng. - Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh. Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.

Địa hình Địa hình: – - Hướng vòng cung [4 khoáng cánh cung]. sản

MIỀN NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ

10

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí sông Hồng… Khí hậu - Khí hậu: Nhiệt đới gió – thủy mùa, có mùa đông lạnh văn

Thổ nhưỡng – sinh vật

- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính.

- Khí hậu: Mang tính chất cận xích đạo [ Tổng t0 >

[kéo dài khoảng 3 tháng]. So cùng độ cao, t0 TB ĐB < t0 TB TB là 2 - 3 0C

+ Số tháng lạnh < 2 tháng [ở vùng địa hình thấp]. + Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh,

93000 C, t0 TB tháng > 25 0 C]. Hai mùa mưa, khô rõ rệt. * Mùa mưa:

+ Mùa hạ: nóng, mưa nhiều

mùa mưa lùi vào thu đông [tháng VIII, XII, I ].

+ Ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V – XI

+ Mùa đông: lạnh, ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động[ thường xuyên có bão, lũ]. - Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. + Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng

Lũ tiểu mãn tháng VI. - Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc – ĐônNam; ở Bắc Trung Bộ hướng Tây - Đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện.

+ Ở đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ từ tháng IX XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI. Thời gian còn lại là mùa khô. - Sông ngòi: 3 hệ thống sông: + HT sông ven biển: với

vòng cung. + Độ dốc sông ngòi

hướng Tây – Đông, ngắn, dốc [trừ sông Ba].

thay đổi đột ngột từ miền núi về đồng bằng.

+ Ngoài ra còn có 2 HT sông lớn là HT sông Cửu Long và HT sông Đồng Nai.

- Đai nhiệt đới chân núi [ 100 m]. Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Với nhiều loài di cư từ Inđo – Malai thuộc họ Dầu, nhiều thú lớn. Có cả rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.

11

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

  1. MỘT SỐ GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI BÀI TẬP Câu 1: Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm trên. Địa điểm

to TB năm [oC]

to TB tháng lạnh [oC]

to TB tháng nóng [oC]

Hà Nội

23,5

16,4

28,9

[tháng 1]

[tháng 7]

o

[21 01’B]

Biên độ to TB năm Biên độ to tuyệt đối 12,5

40,1

Huế [16o24’B]

25,1

19,7 [tháng 1]

29,4 [tháng 7]

9,7

32,5

Tp. Hồ Chí Minh [10o47’B]

27,1

25,8 [tháng 12]

28,9 [tháng 4]

3,1

26,2

Gợi ý trả lời: Nhận xét: - Nhiệt độ trung bình năm: nhỏ nhất là Hà Nội, sau đến Huế và cao nhất là tp.HCM. - Nhiệt độ trung bình tháng lạnh: Hà Nội và Huế có nhiệt độ dưới 200 C; tp.HCM trên 250 C. - Nhiệt độ TB tháng nóng: Hà Nội và tp.HCM có nhiệt độ tương đương nhau, riêng Huế cao hơn 0,50 C. - Biên độ nhiệt trung bình năm: cao nhất Hà Nội, sau đến Huế và thấp nhất là tp.HCM. - Biên độ nhiệt độ tuyệt đối: cao nhất Hà Nội, sau đến Huế và thấp nhất là tp.HCM.

  1. Kết luận: - Nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng lạnh tăng dần từ Bắc vào Nam. - Biên độ nhiệt trung bình năm và biên độ nhiệt độ tuyệt đối lại giảm dần từ Bắc vào Nam.
  2. Nguyên nhân: - Miền Nam nằm ở vĩ độ thấp hơn nên có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt hơn. - Miền Bắc về mùa đông do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc nên nhiệt độ hạ thấp nhiều so với miền Nam. Câu 2: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta. Gợi ý trả lời:
  3. Miền khí hậu miền Bắc: [từ dãy núi Bạch Mã trở ra] - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh - Nhiệt độ trung bình: 200C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn [100C-120C]. Số tháng lạnh 12

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

dưới 200C có 3 tháng. - Sự phân hoá theo mùa: mùa đông - mùa hạ - Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.

  1. Miền khí hậu miền Nam: [từ dãy núi Bạch Mã trở vào] - Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm. - Nhiệt độ trung bình: trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp [30C-40C]. Không có tháng nào dưới 200C. - Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô - Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. Câu 3: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây. Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên. Gợi ý trả lời:
  2. Vùng biển và thềm lục địa: - Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa.
  3. Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng vùng: - Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. - Dải đồng bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
  4. Vùng đồi núi: - Thiên nhiên rất phức tạp [do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi], thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Câu 4: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. Gợi ý trả lời: - Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng Bắc Bộ. - Địa hình: hướng vòng cung [4 cánh cung], với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam. + Đồi núi thấp [độ cao trung bình khoảng 600m]. + Nhiều địa hình đá vôi [caxtơ]. + Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. 13

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão. - Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung. - Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận nhiệt [dẻ, re] và động vật Hoa Nam. - Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí sông Hồng… * Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đói, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch… * Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh. Câu 5: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. - Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. - Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao. + Hướng Tây Bắc-Đông Nam. + Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. + Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá. - Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng [ở vùng thấp]. Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI. - Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện - Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh. - Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng…. * Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện. * Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán… Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. - Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam. - Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải. + Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng. + Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh. 14

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

- Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI. - Sông ngòi: 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc [trừ sông Ba]. Ngoài ra còn có hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. - Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng. - Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít. * Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông-lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế. * Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam bộ, thiếu nước vào mùa khô. Câu 7: Phân tích mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu? Mối quan hệ này thể hiện ở địa hình Việt Nam như thế nào? Địa hình là một trong những thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lý tự nhiên tạo nên diện mạo cảnh quan thực địa. Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác như: khí hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy văn, đặc biệt là khí hậu. * Mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu: Địa hình và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, địa hình có ảnh hưởng lớn đến khí hậu. + Địa hình ảnh hưởng đến gió bằng cách tạo ra chắn gió và các đường hầm gió: Chắn gió là nơi mà sự tăng hoặc giảm cảnh quan tạo ra một bức tường chắn đất từ phía sau gió. Đường hầm gió là nơi mà một hẻm núi hoặc thung lũng gió vào một đoạn hẹp tạo ra những cơn gió mạnh trong khu vực đó. Gió nhanh có thể tạo ra một cơn gió lạnh, yếu tố làm cho thời tiết có vẻ lạnh hơn. + Địa hình ảnh hưởng đến nhiệt độ: Càng lên cao không khí càng loãng nên khả năng hấp thụ nhiệt của không khí ngày càng giảm => càng lên cao nhiệt độ càng giảm. + Địa hình ảnh hưởng đến độ ẩm: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm tăng, khả năng tạo mưa [ở vĩ độ thấp], băng tuyết [ở vĩ độ cao] càng lớn. * Liên hệ ở Việt Nam Câu 8 : Phân tích ảnh hưởng của yếu tố địa hình và gió mùa Đông Bắc đến các miền khí hậu nước ta. Gơi ý trả lời: Hai yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phân chia hai miền khí hậu nước ta là gió mùa Đông Bắc & Dãy núi Bạch Mã: - Bắc Bạch Mã : Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh [2-3 tháng có t TB < 18 độ C]. Đới cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa. 15

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

+ Từ Bắc Hoành Sơn trở ra : Có mùa đông lạnh, khô rõ rệt. + Từ Nam Hoành Sơn tới Bắc Bạch Mã : Không có mùa lạnh, khô rõ rệt. - Nam Bạch Mã : Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, có hai mùa mưa, khô. Đới cảnh quan rừng cận xích đạo gió mùa. + Từ Nam Bạch Mã tới 14 độ vĩ B [Quy Nhơn]: Không có mùa khô rõ rệt. + Từ Quy Nhơn trở vào : Có mùa khô rõ rệt. Câu 9 : Phân tích ảnh hưởng của yếu tố địa hình và gió mùa đối với sự phân hóa thiên nhiên vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bắc Bộ, vùng Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn nước ta. Gơi ý trả lời: - Vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc: + Vùng núi Đông Bắc : gió mùa ĐB hoạt động mạnh do các dãy núi hướng vòng cung hút gió.Vùng đồi núi thấp thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt, đai cao cận nhiệt hạ thấp. + Vùng núi Tây Bắc : khuất gió mùa ĐB và gió ĐN, đón gió Tây do các dãy núi phía đông và phía tây.Vùng đồi núi thấp có cảnh quan rừng nhiệt đới khô. - Đông - Tây Trường Sơn : + Ven biển miền Trung : mưa vào thu đông, mùa hạ có gió Tây khô nóng- cảnh quan xa van cây bụi. + Tây Nguyên : mưa mùa hạ do đón gió TN, khô vào thu đông, có rừng thưa nhiệt đới. Câu 10: 1/ VTĐL và địa hình ảnh hưởng khí hậu, sông ngòi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ như thế nào? 2/ Khí hậu có mùa đông lạnh ở miền khí hậu phía Bắc có ảnh hưởng như thế nào đến thổ nhưỡng, sinh vật? Gợi ý trả lời 1/ - VTĐL: Miền Bắc tiếp giáp với TQ, so với các nơi khác chịu ảnh hưởng trực tiếp của GMĐB - Địa hình: Núi có hướng vòng cung chụm đầu ở Tam Đảo, mở rộng ở phía Bắc, tạo điều kiện GMĐB thổi sâu vào nội địa. Từ đó cho thấy mùa đông ở đây đến sớm và kết thúc muộn. Từ đó, ảnh hưởng đến sông ngòi: Độ cao TB thấp, lòng sông dốc tương đối. Hướng núi vòng cung, sông cũng có hướng vòng cung: S. Cầu, S. Thương, S. Lục Nam. 2/ - Nhiệt độ thấp làm cường độ phân hóa bị giảm sút: chiều dày lớp vỏ phong hóa, đất càng kém [một phần do quá trình xói mòn càng mạnh] - Ngoài đai nhiệt đới ở chạn núi < 600 m, còn có thực vật cận nhiệt thuộc họ dẻ, re và động vật từ Hoa Nam.

16

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

Câu 11: Địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế đã ảnh hưởng như thế nào đối với thổ nhưỡng, sinh vật trong miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ? Gợi ý trả lời - Càng lên cao tính chất đất và quá trình hình thành đất có sự thay đổi rõ rệt. Màu đỏ chuyển sang màu vàng [Độ ẩm phát triển, quá trình Hydrat hóa càng tăng, chiều dày vỏ phong hóa và đất càng kém]. Nguyên nhân cơ bản của thay đổi theo độ cao là tăng ẩm, giảm nhiệt độ, vi sinh vật giảm, mùn ít bị phá hủy, có điều kiện tích lũy ở trong đất. Do đó, càng lên cao, tầng mùn càng dày. - Sinh vật: Có đủ các hệ thống đai cao [với nhiều thành phần loài và cả 3 luồng di cư] + Nhiệt đới ẩm gió mùa < 600 m: đất feralit, sinh vật điển hình vùng nhiệt đới + Cận nhiệt đới gió mùa trên núi: đất mùn alit, sv cận nhiệt + Ôn đới gió mùa trên núi > 2600 m: đất mùn thô, sv ôn đới Câu 12: Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang tính chất khí hậu cận xích đạo, với 2 mùa rõ rệt. Đặc điểm khí hậu này đã ảnh hưởng như thế nào đối với thực vật tự nhiên và sản xuất NN của miền này? Gợi ý trả lời - Do VTĐL: Cực Nam [80B] kéo dài 160B thì bị chắn bởi địa hình dãy Bạch Mã nên khí hậu không chịu ảnh hưởng của GMĐB, mà khí hậu mang tính chất khí hậu cận xíach đạo với 2 mùa rõ rệt [mùa mưa và mùa khô]. Ngoài ra, còn ảnh hưởng: + Hoàn lưu gió mùa Tây Nam họat động vào mùa hạ [tháng V - X], thổi theo hướng Tay Nam, trực tiếp ảnh hưởng vào Nam Bộ và Tây Nguyên [Nóng ẩm, mưa nhiều]. + Khối khí xíh đạo [Em] hoạt động miền Nam nhiều hơn miền Bắc từ tháng VI – X [gây mưa dai dẳng] Sự phân hóa của đới gió mùa cận xích đạo chủ yếu dựa vào nhịp điệu mùa khô - ẩm, sự phân hóa nền nhiệt không quan trọng do không có mùa đông, không có tháng < 200C. - Do ảnh hưởng bức chắn dải Trường Sơn cho đến 140B [Quy Nhơn] mùa khô tương đối ngắn. Từ 140B vào phía Nam mùa khô kéo dài rõ rệt [4 -5 tháng], mùa khô sâu sắc, luợng mưa < lượng bốc hơi, đạt tiêu chuẩn tháng hạn P < T. - Từ tháng XI – IV năm sau: Từ 160B vào Nam không chịu ảnh hưởng của GMĐB do bức chắn địa hình [dãy Bạch Mã] mà chịu ảnh hưởng Tín phong BBC: nóng, khô. Thời gian này là mùa khô từ 160B vào Nam, không có tháng < 200C. Câu 13: Phân tích vai trò của các nhân tố đối với sự hình thành đặc điểm khí hậu Việt Nam? [Gợi ý: Đặc điểm KH VN: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa và mang tính chất thất thường]

17

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

- Nhân tố VT ĐL [hệ tọa độ địa lí]: Nằm trong khu vực nội chí tuyến, phía Đông của lục địa Á – Âu và gần trung tâm ĐNÁ. Vì vậy VTĐL là nhân tố đóng vai trò quyết định trong sự hình thành đặc điểm khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nằm trong khu vực nội chí tuyến: Nằm trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, khí hậu mang tính chất nhiệt đới. + Nằm kề biển Đông: Các luồng không khí di chuyển qua biển, mang theo luợng hơi nước rất lớn. + Nằm gần trung tâm ĐNÁ chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa - Chính những nhân tố VTĐL, hình dạng lãnh thổ, gió mùa và địa hình đã làm khí hậu có sự phân hóa rất phức tạp: + Thời gian: Khí hậu phân hóa theo mùa + Không gian: Vị trí, hình dạng lãnh thổ và yếu tố địa hình đã làm khí hậu phân hóa theo Bắc – Nam, Đông – Tây, từ thấp – cao. - Gió mùa: Là nhân tố tạo tính thất thường [….]

  1. MỘT SỐ CÂU HỎI BÀI TẬP Câu 1: Nhận xét và giải thích sự biến đổi nhiệt độ theo vĩ độ Câu 2: Nhận xét sự phân hóa khí hậu ở 3 địa điểm Hà Nội, Huế và TP.HCM Câu 3: So sánh, nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của 3 địa điểm. Câu 4: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của khí hậu đối với nền NN nhiệt đới? Câu 5: Giải thích sự khác biệt giữa khí hậu Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Câu 6: Đặc điểm địa hình và khí hậu miền Bắc và ĐB Bắc Bộ có mối quan hệ với nhau như thế nào? Câu 7: Dựa vào Atlat hãy chứng minh:Địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu [chủ yếu là chế độ nhiệt, mưa]ở nước ta. Câu 8:Dựa vào Atlat và kiến thức đã học hãy: So sánh 2 trạm khí hậu Hà Nội và Đà Nẵngvà rút ra kết luận. Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích các nhân tố tác độngđến chế độ mưa ở nước ta. Câu 10: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: 1/ Trình bày đặc điểm và phân bố các loại đất chính ở vùng đồng bằng nước ta. 2/ Nêu phương hướng sử dụng hợp lí đất ở đồng bằng. Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích đặc điểm đất [thổ nhưỡng]nước ta. Câu 12: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy giải thíchnguyên nhân của sự phân hóa đất ở nước ta. 18

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

Câu 13: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nêu và giải thích sự phân bố các thảm thực vật ở nước ta. Câu 14: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: 1/ Nêu sự phân bố của các loài động vật tự nhiên của nước ta. 2/ Giải thích tại sao giới động vật tự nhiên nước ta phong phú đa dạng nhưng đang giảm sút nghiêm trọng. Câu 15: Chứng minh rằng giới sinh vật nước ta có sự phân hóa đa dạng và giải thích tạ sao có sự phân hóa đó. Câu 16: Hãy giải thích: 1/ Tại sao miền Bắc và ĐB Bắc Bộ lại có một mùa đông lạnh đến sớm và kết thúc muộn. 2/ Tại sao miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có mùa đông đỡ lạnh và ngắn. Câu 17: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: 1/ So sánh đặc điểm sông ngòi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miề tâyBắc và Bắc Trung Bộ. 2/ Giải thích tại sao chế độ sông Cửu Long khá điều hòa. Câu 18: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: 1/ Phân tích sự đa dạng của địa hình nước ta. 2/ Độ cao của đại hình nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu như thế nào? Câu 19: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích thuận lợi và khó khăn về ĐKTN và TNTN của Bắc Trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Câu 20: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãytrình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. Câu 21: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phíaBắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta. Câu 22: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây. Câu 23 : Cho BSL Địa điểm

Nhiệt độ TB tháng 1 [0C]

Nhiệt độ TB tháng 7 [0C]

Nhiệt độ TB năm [0C]

Lạng Sơn

13,3

27,0

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Vinh

17,6

29,6

23,9

Huế

19,7

29,4

25,1

Quy Nhơn

23,0

29,7

26,8

TP.Hồ Chí Minh

25,8

27,1

27,1 19

Chuyên đề: Phân hóa thiên nhiên Việt Nam

Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích sự thay đổi trên. Câu 24 : Cho BSL Tháng

Hà Nội Nhiệt độ TB 0

Huế

Lựong mưa

Nhiệt độ TB 0

TP. Hồ Chí Minh

Lựong mưa

Nhiệt độ TB 0

Lựong mưa

[ C]

[mm]

[ C]

[mm]

[ C]

[mm]

I

16,4

18,6

19,7

161,3

25,8

13,8

II

17,0

26,2

20,9

62,6

26,7

4,1

III

20,2

43,8

23,2

47,1

27,9

10,5

IV

23,7

90,1

26,0

51,6

28,9

50,4

V

27,3

188,5

28,0

82,1

28,3

218,4

VI

28,8

230,9

29,2

116,7

27,5

311,7

VII

28,9

288,2

29,4

95,3

27,1

293,7

VIII

28,2

318,0

28,8

104,0

27,1

269,8

IX

27,2

265,4

27,0

473,4

26,8

327,1

X

24,6

130,7

25,1

795,6

27,7

266,7

XI

21,4

43,4

23,2

580,6

26,4

116,5

XII

18,2

23,4

20,8

297,4

25,7

48,3

Trung bình năm

23,5

1676

25,1

2868

27,1

1931

Hãy nhận xét chế độ nhiệt, chế độ mưa và sự phân hóa của các địa phương trên. Câu 25: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng ngay trong vùng kinh tế Nam Trung Bộ khí hậu cũng có sự phân hóa đa dạng. Câu 26: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy phân tích sự đa dạng của địa hình đồi núi nước ta. Câu 27: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy phân tích độ cao đồi núi nứơc ta ảnh hưởng đến sự phân hóa đất như thế nào? Câu 28: 1/ Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam. 2/ Tại sao nói, trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối với sự phân hóa thiên nhiên nước ta?

20

Chủ Đề