Tại sao lại gọi là shark

Bài này viết về một chương trình truyền hình của Mỹ. Đối với phiên bản Việt Nam, xem Thương vụ bạc tỷ.

Shark Tank [tạm dịch Hồ bơi cá mập] là một chương trình truyền hình thực tế của Mỹ được phát sóng lần đầu ngày 9 tháng 8 năm 2009 trên kênh ABC. Là một phiên bản nhượng quyền của Dragons' Den, chương trình có nguồn gốc từ Nhật Bản được phát sóng bắt đầu từ năm 2001. Shark Tank truyền cảm hứng có các người chơi là doanh nhân khởi nghiệp thực hiện các bài thuyết trình trước một hội đồng các nhà đầu tư [Shark], và những nhà đầu tư này sẽ lựa chọn đầu tư hoặc không.

Shark TankThể loạiChương trình truyền hìnhSáng lậpMark BurnettĐạo diễn

  • Craig Spirko
  • Ken Fuchs
  • Alan Carter

Diễn viên

  • Kevin O'Leary
  • Barbara Corcoran
  • Daymond John
  • Robert Herjavec
  • Kevin Harrington
  • Mark Cuban
  • Lori Greiner

Quốc giaHoa KỳNgôn ngữtiếng AnhSố mùa12Số tập269Sản xuấtGiám chế

  • Mark Burnett
  • Clay Newbill
  • Phil Gurin

Bố trí cameraMultiple-camera setupThời lượng42 phútĐơn vị sản xuất

  • Mark Burnett Productions
    [2009–11]
    One Three Media
    [2012–14]
    United Artists Media Group
    [2014–15]
    MGM Television
    [2016–]
    Sony Pictures Television

Nhà phân phốiSony Pictures TelevisionTrình chiếuKênh trình chiếuABCĐịnh dạng hình ảnh720p [16:9 HDTV]Định dạng âm thanhStereoPhát sóng9 tháng 8, 2009 [2009-08-09] – nayThông tin khácChương trình liên quanBeyond the Tank
Shark Tank Australia
Shark Tank Mexico
Thương vụ bạc tỷ
Shark Tank IsraelLiên kết ngoàiTrang mạng chính thức

Chương trình này hiện đang phát sóng mùa thứ 7 và được đánh giá rất thành công ở khung giờ của mình. Nó cũng 2 lần giành giải thưởng Primetime Emmy Award cho hạng mục Cấu trúc chương trình truyền hình thực tế xuất sắc nhất. Có 3 phiên bản khác của Dragons' Den, ở Australia, Bồ Đào Nha và Việt Nam, được đặt tên là Shark Tank.

Shark Tank được sản xuất bởi Mark Burnett và dựa trên format quốc tế Dragon's Den, được dựa trên show truyền hình phát sóng lần đầu ở Nhật Bản năm 2001 với tên gọi Tigers of Money.[1] Tuy nhiên, chương trình có phong cách giống với phiên bản của Anh, Dragons' Den, được phát sóng lần đầu năm 2005.[2][3][4][5] Chương trình bao gồm một hội đồng các nhà đầu tư tiềm năng, được gọi là các Shark, những người sẽ cân nhắc đưa ra các lời đề nghị đầu tư đối với các doanh nhân khởi nghiệp đang tiền kiếm nguồn vốn.[1][6] Khoản tiền đầu tư cho các dự án trong chương trình hoàn toàn là tiền của các Shark.[7] Các doanh nhân khởi nghiệp có thể đàm phán hợp đồng ngày trên sân khấu nếu một người trong số các Shark cảm thấy hứng thú.Tuy nhiên, nếu tất cả các thành viên của hội đồng đều không đồng ý đầu tư, người chơi sẽ ra về tay trắng. Phần trình bày của người chơi thường kéo dài 1 giờ, nhưng khi phát sóng sẽ được cắt giảm xuống còn 15 phút.

2 trong số các Shark kì cựu của chương trình, Robert Herjavec và Kevin O'Leary, là những doanh nhân thành công người Canada và đã xuất hiện trong phiên bản Canada của chương trình, Dragons' Den.

Các Shark thường tìm ra các điểm yếu cũng như các lỗi thường gặp của những ý tưởng kinh doanh, sản phẩm hay mô hình kinh doanh.[8] Một số nhà đầu tư cố gắng làm nhẹ đi ảnh hưởng của việc từ chối, như Corcoran, trong khi những người còn lại như O'Leary thường tỏ ra tàn nhẫn và thể hiện sự không quan tâm của mình đối với cả những câu chuyện về sự kiên trì.[8]

Khá nhiều, thậm chí là phần lớn, các hợp đồng đạt được trong chương trình không bao giờ được thực hiện, do việc kiểm tra lại của các nhà đầu tư sau đạt được thỏa thuận.[9] Trong một vài trường hợp, các chủ doanh nghiệp đã tự rút lui khỏi các thỏa thuận và thừa nhận rằng điều họ muốn chỉ là được xuất hiện trên truyền hình [10]

Chương trình ban đầu yêu cầu mỗi người chơi ký vào một bản thỏa thuận với Finnmax, nhà sản xuất của Shark Tank, cam kết dành cho Finnmax lựa chọn có được "2% trung thành" hoặc "5% vốn chủ sở hữu" trong thương vụ kinh doanh mạo hiểm của người chơi. [11] Tuy nhiên, năm 2013, điều kiện này đã bị thay thế bằng việc tham gia mạng lưới, do áp lực của một thành viên trong hội đồng các Shark là  Mark Cuban.[12] Cuban cảm thấy rằng yêu cầu này sẽ làm giảm chất lượng của các doanh nhân tham gia chương trình, cũng như các nhà đầu tư khôn ngoan sẽ đề phòng việc trao đổi một phần của công ty cho việc được xuất hiện trên truyền hình.[11] Một số các người chơi tiềm năng đã giảm việc xuất hiện trên truyền hình vì lý do này.[13]

Lịch sử

Shark Tank được phát sóng lần đầu tháng 8 năm 2009 và được phát sóng 14 tập tính đến tháng 1 năm 2010. Đến tháng 8, chương trình được sản xuất mùa thứ 2. Mùa thứ 2 bắt đầu bằng 1 tập "sneak peak" phát sóng vào Chủ nhật, ngày 20 tháng ba, 2011, trước khi trở về khung giờ bình thường vào tối thứ sáu ngày 25 tháng 3 năm 2011. Mùa thứ 2 có 9 tập, trong đó 5 tập có sự xuất hiện của một hội đồng các Shark mới. Jeff Foxworthy và Mark Cuban thay thế Kevin Harrington trong những tập đó. Ở mùa thứ 2, Kevin O'Leary, Barbara Corcoran, Daymond John và Robert Herjavec xuất hiện trong cả chín tập, Mark Cuban xuất hiện trong 3, Kevin Harrington trong 4, và Jeff Foxworthy trong 2 tập.

Shark Tank mùa thứ 3 được phát sóng vào tháng 1 năm 2012. Trong suốt mùa thứ 2, Kevin Harrington được thay thế bởi Mark Cuban, trong khi ở mùa thứ 3, "Nữ hoàng của QVC" Lori Greiner thay thế Barbara Corcoran trong 4 tập. Kevin O'Leary, Daymond John, Robert Herjavec và Mark Cuban xuất hiện trong cả 15 tập của mùa thứ 3. Trong tháng 2, ABC đặt thêm 2 tập cho mùa thứ 3 sử dụng các cảnh chưa được phát sóng, tăng số tập của mùa này lên thành 15. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2012, mùa thứ 4 được sản xuất với 26 tập. Đây là lần đầu tiên chương trình nhận được một đặt hàng toàn bộ. Quá trình ghi hình bắt đầu từ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Theo TV Guide, đến tháng 12 năm 2012, hội đồng đầu tư đã đầu tư tổng cộng 12.4 triệu USD vào các doanh nghiệp thuyết trình trong mùa này. Những ý tưởng không nhận được tiền đầu tư từ các Shark vẫn hưởng lợi từ sự xuất hiện trước công chúng trong chương trình. Trong suốt mùa năm 2012, 36076 người đã nộp đơn để trở thành người chơi.

Năm 2013, ABC sản xuất mùa thứ năm của chương trình. Mùa thứ 5 được phát sóng vào ngày 20 tháng 9 năm 2013. Tháng 10 năm 2013, ABC đặt hàng thêm 2 tập cho mùa này. Đến tháng 12 năm 2013, ABC tiếp tục đặt thêm 4 tập nữa, nâng tổng số tập của mùa này lên con số 29. Steve Tisch và John Paul DeJoria tham gia vào hội đồng các Shark. Năm 2013, CNBC có được bản quyền chương trình từ ABC. Đến tháng 5 năm 2014, ABC thông báo mùa thứ 6 sẽ được phát sóng vào tháng 9 năm 2014. Chương trình bắt đầu chuyển sang phát sóng trên kênh CNBC vào ngày 30 tháng 12 năm 2013.

Mùa thứ 7 của chương trình được phát sóng vào thứ 6, ngày 25 tháng 9 năm 2015. Diễn viên/Nhà đầu tư Ashton Kutcher, nhà quản lý âm nhạc/CEO Troy Carter, và nhà đầu tư mạo hiểm Chris Sacca xuất hiện với tư cách khách mời.

Bắt đầu từ mùa thứ 5, địa chỉ Twitter của các Shark sẽ được hiển thị trong phần mở đầu của chương trình.

Timeline của các Shark

Sharks Các Mùa 1 [2009-10] 2 [2011] 3 [2012] 4 [2012-13] 5 [2013-14] 6 [2014-15] 7 [2015-16] 8 [2016-17] 9 [2017-18] 10 [2018-19] 11 [2019-20] 12 [2020-21]
Barbara Corcoran Hiệu trưởng
Kevin O'Leary Hiệu trưởng
Robert Herjavec Hiệu trưởng
Daymond John Hiệu trưởng
Kevin Harrington Hiệu trưởng
Mark Cuban Được mời Hiệu trưởng
Jeff Foxworthy Được mời
Lori Greiner Được mời Hiệu trưởng
Steve Tisch Được mời
John Paul DeJoria Được mời
Nick Woodman Được mời
Chris Sacca Được mời
Ashton Kutcher Được mời Được mời
Troy Carter Được mời
Rohan Oza Được mời
Álex Rodríguez Được mời Được mời
Bethenny Franke Được mời
Sara Blakely Được mời
Richard Branson Được mời
Matt Higgins Được mời
Alli Webb Được mời
Charles Barkley Được mời
Jamie Sminoff Được mời
Daniel Lubetzky Được mời
Anne Wojcicki Được mời
Katrina Lake Được mời
Maria Sharapova Được mời
Blake Mycoskie Được mời
Kendra Scott Được mời

Ở mùa đầu tiên, chương trình nhận được nhiều nhận xét tích cực. Josh Wolk của tờ Entertainment Weekly viết: Các nhà đầu tư hỏi các câu hỏi đã được thông báo trước, 

Ratings

Năm 2012, chương trình đạt được trung bình 6 triệu lượt xem mỗi tập. Đây là một trong những chương trình được xem nhiều nhất tối thứ 6 trong độ tuổi từ 18 đến 49. Vì vậy, ABC thêm 3 tập vào so với số lượng gốc là 22.

Mùa Giờ phát sóng [EST] Số tập Chương trình Tập cuối Năm phát sóng Xếp hạng Overall viewership Ngày Lượt xem

[triệu]

Ngày Lượt xem [triệu] 1 14 4.23 4.65 2009–10 #102 4.81[14]2 9 6.13 4.99 2010–11 #113 5.12[15]3 15 6.25[16] 5.52[17] 2011–12 #98 6.03[18]4 26 6.40[19] 6.68[20] 2012–13 #63 6.92[21]5 29 6.86[22] 6.74[23] 2013–14 #51 8.02[24]6 29 7.45[25] 7.04[26] 2014–15 #55 9.137 [1] Lưu trữ 2016-07-12 tại Wayback Machine[27]7 6.08[28] 2015–16
Thứ 6 9:00 pm August 9, 2009 February 5, 2010
Thứ 6 8:00 pm March 20, 2011 May 13, 2011
January 20, 2012 May 18, 2012
Thứ 6 8:00 pm
Thứ 69:00 pm
September 14, 2012 May 17, 2013
Thứ 6 9:00 pm September 20, 2013 May 16, 2014
September 26, 2014 May 15, 2015
September 25, 2015 May 2016

Tính đến thời điểm hiện tại, Shark Tank đã giành chiến thắng 2 giải Emmy, và được đề cử cho 3 giải khác. Shark Tank cũng được đề cử cho giải Outstanding Reality Program năm 2012 và 2013, tuy nhiên thất bại cả hai lần. Năm 2014, giải Emmy cho chương trình truyền hình thực tế đã được chia làm 2, và Shark Tank đã chiến thắng giải "Outstanding Structured Reality Program" cả hai năm 2014 và 2015.

ABC đã đưa ra một chương trình kèm theo, Beyond the Tank, nói về tình hình hiện tại của các công ty đã xuất hiện trong Shark Tank, bao gồm cả những công ty đã đạt được hợp đồng cũng như những công ty bị từ chối bởi các Shark. 2 mùa của Beyond the Tank đã được phát sóng, một trong năm 2015 và một trong năm 2016.

  1. ^ a b Adalian, Josef [February 13, 2008].
  2. ^ Dehnart, Andy [May 11, 2012].
  3. ^ Wilson, W. Brett [2012].
  4. ^ Battaglio, Stephen [December 3, 2012] "Shark Attacks Prime Time!"
  5. ^ O'Leary, Kevin [2012].
  6. ^ Collins, Scott [January 10, 2013].
  7. ^ Owen, Rob [January 23, 2015].
  8. ^ a b Shales, Tom [August 8, 2009].
  9. ^ Daly, Shawn [January 29, 2013].
  10. ^ Schawbel, Dan [June 4, 2012].
  11. ^ a b Kassar, Ami [September 19, 2012].
  12. ^ Yankowicz, Will [October 2, 2013].
  13. ^ "Shark Tank: Not for Every Entrepreneur".
  14. ^ Gorman, Bill [June 16, 2010].
  15. ^ Gorman, Bill [June 1, 2011]. "2010-11 Season Broadcast Primetime Show Viewership Averages" Lưu trữ 2011-06-20 tại WebCite.
  16. ^ "Friday Final TV Ratings: 'Kitchen Nightmares,' 'Supernatural' Repeat Adjusted Up" Lưu trữ 2012-04-06 tại WebCite.
  17. ^ Kondolojy, Amanda [May 21, 2012].
  18. ^ Gorman, Bill [May 24, 2012].
  19. ^ Bibel, Sara [September 17, 2012].
  20. ^ Bibel, Sara [May 20, 2013].
  21. ^ Patten, Dominic.
  22. ^ "Friday Final TV Ratings: ‘Shark Tank’ Adjusted Up, '20/20' Adjusted Down + No Adjustment for ‘Last Man Standing’ or 'The Neighbors' - Ratings" Lưu trữ 2013-09-25 tại Wayback Machine.
  23. ^ Kondolojy, Amanda [May 19, 2014].
  24. ^ Deadline Team, The [May 23, 2014].
  25. ^ Bibel, Sara [September 29, 2014].
  26. ^ Kondolojy, Amanda [May 18, 2015].
  27. ^ "Full 2014-15 Series Rankings".
  28. ^ Dixon, Dani [September 28, 2015].

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Shark_Tank&oldid=66738683”

Page 2

16:9 [1.77:1] [16:9 = 42:32] là một tỉ lệ hình ảnh với chiều rộng là 16 đơn vị và chiều cao là 9 đơn vị.

Hình chữ nhật tỷ lệ 16: 9.

Một tivi LCD có tỉ lệ hình ảnh là 16:9.

Dù từng được xem là kỳ lạ,[1] năm 2009, tỉ lệ này trở thành chuẩn phổ biến cho truyền hình và màn hình máy tính và cũng là định dạng chuẩn quốc tế cho truyền hình độ nét cao, Full HD, Truyền hình kỹ thuật số không có chất lượng cao [non-HD] và ti vi màn ảnh rộng analog.[2] Nó đã thay thế tỷ lệ khung hình 4:3.

16: 9 là định dạng tiêu chuẩn quốc tế của TVHD, truyền hình kỹ thuật số không HD và truyền hình màn hình rộng analog PALplus. Hi-Vision của Nhật Bản ban đầu có tỷ lệ 5: 3 [= 15: 9], nhưng được chuyển đổi khi nhóm tiêu chuẩn quốc tế đưa ra tỷ lệ rộng hơn từ 5⅓ đến 3 [= 16: 9]. Nhiều máy quay video kỹ thuật số có khả năng quay 16: 9 [=42:32] và 16:9 là tỷ lệ khung hình màn hình rộng duy nhất được hỗ trợ nguyên bản bởi Chuẩn DVD. Các nhà sản xuất DVD cũng có thể chọn hiển thị các tỷ lệ thậm chí còn rộng hơn, chẳng hạn như 1,85:1 và 2,40:1 trong khung DVD 16:9 bằng cách phủ bóng cứng hoặc thêm các thanh màu đen trong chính hình ảnh. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng trong TV tại Anh vào thập niên 1990.

Ở Châu Âu, 16:9 là định dạng phát sóng tiêu chuẩn cho hầu hết các kênh truyền hình và tất cả các chương trình đều phát sóng HD. Một số quốc gia đã áp dụng định dạng này cho analog, trước tiên bằng cách sử dụng tiêu chuẩn PALplus [hiện đã lỗi thời] và sau đó sử dụng Tín hiệu màn hình rộng trên các chương trình phát sóng PAL thông thường.

Quốc gia Kênh
  Albania Tất cả các kênh.
  Andorra Tất cả các kênh.
  Armenia Tất cả các kênh.
  Áo Tất cả các kênh.
  Azerbaijan All channels.
  Belarus Tất cả các kênh.
  Bỉ All channels.
  Bosnia và Herzegovina Tất cả các kênh.
  Bulgaria Tất cả các kênh.
  Síp Tất cả các kênh.
  Croatia HRT 1**, 2**, 3**, 4**, 5, RTL Televizija*, RTL 2*, Nova TV*, Doma TV*, RTL Kockica* Sportska Televizija**.
  Cộng hòa Séc Tất cả các kênh.
  Đan Mạch Tất cả các kênh.
  Anh Tất cả các kênh.
  Estonia Tất cả các kênh.
  Phần Lan Tất cả các kênh.
  Pháp Tất cả các kênh.
  Đức Tất cả các kênh.
  Gruzia Tất cả các kênh.
  Hy Lạp Tất cả các kênh.
  Hungary Tất cả các kênh.
  Iceland Tất cả các kênh.
  Ireland Tất cả các kênh.
  Ý Tất cả các kênh.
  Kazakhstan Tất cả các kênh.
  Latvia Tất cả các kênh.
  Litva Tất cả các kênh.
  Luxembourg Tất cả các kênh.
  Malta Tất cả các kênh.
  Moldova Tất cả các kênh.
  Monaco Tất cả các kênh.
  Montenegro Tất cả các kênh.
  Hà Lan Tất cả các kênh.
  Bắc Macedonia Tất cả các kênh.
  Na Uy Tất cả các kênh.
  Ba Lan Tất cả các kênh.
  Bồ Đào Nha Tất cả các kênh.
  Romania Always on 16:9: Antena channels [Antena 1, Antena Stars, Antena 3, Happy, ZU TV, Antena Internațional], RCS & RDS channels [including Digi 24, U TV, Music Channel], Kiss TV, B1 TV, Telekom Sport, Look TV, Look Plus,Turner channels:[Cartoon Network, Boomerang
Often on 16:9: TVR channels [TVR 1, TVR 2, TVR 3, TVRi], PRO channels [Pro TV, Pro 2, Pro X, Pro Cinema, Pro Gold, Pro TV Internațional]
Always on 4:3 with 16:9 stretched: CNM channels [Național TV, Național 24 Plus, Favorit TV], TVR regional channels [TVR Cluj, TVR Craiova, TVR Iași, TVR Tîrgu-Mureș, TVR Timișoara], Prima TV.
Bản mẫu:Country data NGa Tất cả các kênh.
  San Marino Tất cả các kênh.
  Serbia Tất cả các kênh.
  Slovakia Tất cả các kênh.
  Slovenia Tất cả các kênh.
  Tây Ban Nha Tất cả các kênh.
  Thụy Điển Tất cả các kênh.
  Thụy Sĩ Tất cả các kênh.
  Thổ Nhĩ Kỳ Tất cả các kênh.
  Ukraina Tất cả các kênh.

Châu Đại Dương

Quốc gia Kênh
  Úc Tất cả các kênh.
  Fiji Tất cả các kênh.
  New Zealand Tất cả các kênh.

Châu Á

Quốc gia Kênh
  Afghanistan Tất cả các kênh.
  Bangladesh SA TV.
  Campuchia Tất cả các kênh.
  Trung Quốc Các kênh CCTV 1-15, CCTV-5+, CCTV News. Các nội dung cũ hơn với tỷ lệ 4:3 và các tin tức được kéo dãn trên các biến thể SD của các kênh này vì việc kéo dãn trên các kênh SD là phổ biến.
  Hồng Kông Tất cả các kênh.
  Ấn Độ Tất cả các kênh. HD. Hầu hết các kênh SD đều phát sóng với tỷ lệ 4:3.
  Indonesia 16:9 native*: Kompas TV, BeritaSatu TV**, CNN Indonesia**, MetroTV, Trans7, Trans TV, CNBC Indonesia**, NET., Jawa Pos TV, DAAI TV, MyTV

16:9 with inner 4:3***: RCTI, SCTV, Indosiar, MNCTV, GTV

4:3, upscaled/stretched to 16:9****: TVRI, antv, tvOne, iNews, rtv

*Channels that are primarily broadcast in 16:9 sometimes are filled by 4:3 content which are either stretched or pillarboxed.

**Only on digital cable/satellite

***Channels in this category broadcast in 16:9 HDTV along with inner 4:3 SDTV. Due to their visibility, some contents are either pillarboxed and windowboxed [especially in commercial ads and live sport games]. Contents wider than 16:9 are usually letterboxed. They're usually stretched in SDTV mode. HD versions are limited to pay-TV services.

****These channels are still using 4:3 configuration. Stretched when broadcasting in 16:9 format. Some channels have limited original 16:9 video contents.

Note: Nationwide TV channels listed above are classified according to their original configuration, sorted chronologically according to TV configuration update. Configuration for exclusively digital and local channels are may vary. Local version of nationwide channels may be different to their national version.

  Iran Tất cả các kênh.
  Israel Tất cả các kênh.
  Nhật Bản Nhật Bản đi tiên phong trong hệ thống HDTV analog [MUSE] ở định dạng 16: 9, bắt đầu vào những năm 1980. Hiện tại tất cả các kênh chính đều có kênh truyền hình kỹ thuật số mặt đất ở định dạng 16:9 trong khi được phát mô phỏng ở định dạng analog 4:3. Nhiều kênh truyền hình vệ tinh cũng đang được phát với tỷ lệ 16:9.
  Jordan Tất cả các kênh.
  Kyrgyzstan Tất cả các kênh.
  Liban Tất cả các kênh.
  Malaysia Tất cả các kênh.
  Mông Cổ MNB & MN2, TM Television, TV5, TV6, TV8, Channel 25, Эx Орон, SBN, ETV, MNC, Eagle News TV, Edutainment TV, Star TV, SPS, Sportbox and SHUUD TV.
  Myanmar Tất cả các kênh.
    Nepal Kantipur Television Network

AP1 TV News 24 [Nepal] TV Filmy Nepal Television

  Oman Tất cả các kênh.
  Pakistan All HD channels. Most SD channels are still broadcasting in 4:3, either in fullscreen or letterboxed
  Philippines 16:9 native*: PTV, ABS-CBN HD***, S+A HD ***, ANC [both SD and HD]***, Kapamilya Channel [both SD and HD]***, CNN Philippines, One PH,*** One News***, Hope Channel Philippines, 3ABN, Hope International, INCTV, Net 25, DZRH News Television

4:3 upscaled/stretched to 16:9**: ETC, 2nd Avenue, all BEAM's subchannels, Light Network, UNTV****, Ang Dating Daan TV, SMNI, all ABS-CBN terrestrial channels [including TVPlus channels], TV5, One Sports, GMA 7, A2Z, IBC 13

*channels that are squeezed/letterboxed to 4:3 on analog terrestrial transmissions nor no letterbox on widescreen-produced programs.

**channels that are originally broadcasting in 4:3 on analog terrestrial, but upscaled or stretched to 16:9 for digital terrestrial television, cable and satellite.

***16:9 versions available on pay-TV services only.

****Some programs are aired in true 16:9 formatting

  Qatar Tất cả các kênh. Al Jazeera Sports, Al Jazeera, Al Jazeera English, Qatar TV HD, Tất cả các kênh Alkass.
  Saudi Arabia Tất cả các kênh.
  Singapore All MediaCorp channels, however 16:9 contents look squashed on older 4:3 sets. Also, all 4:3 contents including news clips are stretched as stretching is common.
  Hàn Quốc Tất cả các kênh.
  Sri Lanka Colombo TV.
  Syria Tất cả các kênh.
  Đài Loan TTV HD, CTV HD, CTS HD, FTV HD, PTS HD, TVBS.
  Thái Lan Tất cả các kênh.
  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Tất cả các kênh.
  Việt Nam Tất cả các kênh.

Châu Mỹ

Quốc gia Kênh
  Argentina Tất cả các kênh.
  Barbados Tất cả các kênh.
  Bolivia Luôn luôn 16:9: PAT, ATB.
Often on 16:9: Bolivia TV.
  Brazil Tất cả các kênh.
  Canada Tất cả các kênh.
  Chile Tất cả các kênh.
  Colombia Tất cả các kênh.
  Costa Rica Tất cả các kênh.
  Cộng hòa Dominica Tất cả các kênh.
  Ecuador Tất cả các kênh.
  Jamaica Tất cả các kênh.
  Mexico Free-to-air television: Las Estrellas, FOROtv, Canal 5, NU9VE, Televisa Regional, Azteca Uno, Azteca 7, a+, adn40, Imagen Televisión, Excélsior TV, Canal Once, Canal 22, Una Voz con Todos, Teveunam, Milenio Televisión, Multimedios Televisión, Teleritmo, and some local stations broadcast HD signal.Pay television: U, Golden, Golden Edge, TL Novelas, Bandamax, De Película, De Película Clásico, Ritmoson Latino, TDN, TeleHit, Distrito Comedia, Tiin, Az Noticias, Az Clic!, Az Mundo, Az Corazón, Az Cinema, 52MX, TVC, TVC Deportes, Pánico, Cinema Platino, Cine Mexicano.
  Panama Tất cả các kênh.
  Paraguay Almost all channels on free-to-air television [especially HD Feeds], [ex.: RPC, NPY, Unicanal, channel 7 HD]. SD feeds [usually found on pay television] are usually letterboxed and downscaled to 4:3. [for example: SNT & Paravisión]
  Peru Tất cả các kênh.
  Mỹ Tất cả các kênh HD. Dữ liệu SD [thường thấy trên truyền hình trả tiền] thường có hộp chữ cái và được giảm tỷ lệ xuống 4:3.
  Uruguay Tất cả các kênh.
  Venezuela Tất cả các kênh.

Châu Phi

Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. [August 2015]

Quốc gia Kênh
  Algeria

  • Algérie 3
  • Echourouk TV

  Angola Tất cả các kênh.
  Botswana Tất cả các kênh.
  Burkina Faso Tất cả các kênh.
  Cameroon Tất cả các kênh.
  Cape Verde Tất cả các kênh.
  Comoros Tất cả các kênh.
  Congo Tất cả các kênh.
  Djibouti Tất cả các kênh.
  Egypt Tất cả các kênh.
  Equatorial Guinea Tất cả các kênh.
  Eritrea Tất cả các kênh.
  Ethiopia Tất cả các kênh.
  Gabon Tất cả các kênh.
  Ghana Tất cả các kênh.
  Bờ Biển Ngà Tất cả các kênh.
  Kenya Tất cả các kênh.
  Lesotho Tất cả các kênh.
  Liberia Tất cả các kênh.
  Libya Tất cả các kênh.
  Madagascar Tất cả các kênh.
  Malawi Tất cả các kênh.
  Mali Tất cả các kênh.
  Morocco Tất cả các kênh.
  Mozambique Tất cả các kênh.
  Mauritius Tất cả các kênh.
  Namibia Tất cả các kênh.
  Nigeria Tất cả các kênh.
  Rwanda Tất cả các kênh.
  Senegal Tất cả các kênh.
  Somalia Tất cả các kênh.
  Nam Phi Tất cả các kênh.
  Sudan Tất cả các kênh.
  Togo Tất cả các kênh.
  Tunisia Tất cả các kênh.
  Uganda Tất cả các kênh.
  Zimbabwe Tất cả các kênh.
  • Truyền hình độ nét cao
  • 1080p / 1080i
  • 720p
  • 4:3
  • 14:9
  • 16:10

  1. ^ //www.live-production.tv/case-studies/sports/brief-review-hdtv-europe-early-90%E2%80%99s.html
  2. ^ First-Hand:Digital Television: The Digital Terrestrial Television Broadcasting [DTTB] Standard, IEEE.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tỷ lệ khung hình 16:9.

  • “NEC Monitor Technology Guide”. NEC. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2006.

  • Designing 16:9 Images Lưu trữ 2013-07-30 tại Wayback Machine,University of Wisconsin SystemLogin to the cms.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tỷ_lệ_khung_hình_16:9&oldid=66138480”

Video liên quan

Chủ Đề