Bài này viết về một chương trình truyền hình của Mỹ. Đối với phiên bản Việt Nam, xem Thương vụ bạc tỷ. Shark Tank [tạm dịch Hồ bơi cá mập] là một chương trình truyền hình thực tế của Mỹ được phát sóng lần đầu ngày 9 tháng 8 năm 2009 trên kênh ABC. Là một phiên bản nhượng quyền của Dragons' Den, chương trình có nguồn gốc từ Nhật Bản được phát sóng bắt đầu từ năm 2001. Shark Tank truyền cảm hứng có các người chơi là doanh nhân khởi nghiệp thực hiện các bài thuyết trình trước một hội đồng các nhà đầu tư [Shark], và những nhà đầu tư này sẽ lựa chọn đầu tư hoặc không.
- Kevin O'Leary
- Barbara Corcoran
- Daymond John
- Robert Herjavec
- Kevin Harrington
- Mark Cuban
- Lori Greiner
- Mark Burnett
- Clay Newbill
- Phil Gurin
- Mark Burnett Productions
[2009–11]
One Three Media
[2012–14]
United Artists Media Group
[2014–15]
MGM Television
[2016–]
Sony Pictures Television
Shark Tank Australia
Shark Tank Mexico
Thương vụ bạc tỷ
Shark Tank IsraelLiên kết ngoàiTrang mạng chính thức
Chương trình này hiện đang phát sóng mùa thứ 7 và được đánh giá rất thành công ở khung giờ của mình. Nó cũng 2 lần giành giải thưởng Primetime Emmy Award cho hạng mục Cấu trúc chương trình truyền hình thực tế xuất sắc nhất. Có 3 phiên bản khác của Dragons' Den, ở Australia, Bồ Đào Nha và Việt Nam, được đặt tên là Shark Tank.
Shark Tank được sản xuất bởi Mark Burnett và dựa trên format quốc tế Dragon's Den, được dựa trên show truyền hình phát sóng lần đầu ở Nhật Bản năm 2001 với tên gọi Tigers of Money.[1] Tuy nhiên, chương trình có phong cách giống với phiên bản của Anh, Dragons' Den, được phát sóng lần đầu năm 2005.[2][3][4][5] Chương trình bao gồm một hội đồng các nhà đầu tư tiềm năng, được gọi là các Shark, những người sẽ cân nhắc đưa ra các lời đề nghị đầu tư đối với các doanh nhân khởi nghiệp đang tiền kiếm nguồn vốn.[1][6] Khoản tiền đầu tư cho các dự án trong chương trình hoàn toàn là tiền của các Shark.[7] Các doanh nhân khởi nghiệp có thể đàm phán hợp đồng ngày trên sân khấu nếu một người trong số các Shark cảm thấy hứng thú.Tuy nhiên, nếu tất cả các thành viên của hội đồng đều không đồng ý đầu tư, người chơi sẽ ra về tay trắng. Phần trình bày của người chơi thường kéo dài 1 giờ, nhưng khi phát sóng sẽ được cắt giảm xuống còn 15 phút.
2 trong số các Shark kì cựu của chương trình, Robert Herjavec và Kevin O'Leary, là những doanh nhân thành công người Canada và đã xuất hiện trong phiên bản Canada của chương trình, Dragons' Den.
Các Shark thường tìm ra các điểm yếu cũng như các lỗi thường gặp của những ý tưởng kinh doanh, sản phẩm hay mô hình kinh doanh.[8] Một số nhà đầu tư cố gắng làm nhẹ đi ảnh hưởng của việc từ chối, như Corcoran, trong khi những người còn lại như O'Leary thường tỏ ra tàn nhẫn và thể hiện sự không quan tâm của mình đối với cả những câu chuyện về sự kiên trì.[8]
Khá nhiều, thậm chí là phần lớn, các hợp đồng đạt được trong chương trình không bao giờ được thực hiện, do việc kiểm tra lại của các nhà đầu tư sau đạt được thỏa thuận.[9] Trong một vài trường hợp, các chủ doanh nghiệp đã tự rút lui khỏi các thỏa thuận và thừa nhận rằng điều họ muốn chỉ là được xuất hiện trên truyền hình [10]
Chương trình ban đầu yêu cầu mỗi người chơi ký vào một bản thỏa thuận với Finnmax, nhà sản xuất của Shark Tank, cam kết dành cho Finnmax lựa chọn có được "2% trung thành" hoặc "5% vốn chủ sở hữu" trong thương vụ kinh doanh mạo hiểm của người chơi. [11] Tuy nhiên, năm 2013, điều kiện này đã bị thay thế bằng việc tham gia mạng lưới, do áp lực của một thành viên trong hội đồng các Shark là Mark Cuban.[12] Cuban cảm thấy rằng yêu cầu này sẽ làm giảm chất lượng của các doanh nhân tham gia chương trình, cũng như các nhà đầu tư khôn ngoan sẽ đề phòng việc trao đổi một phần của công ty cho việc được xuất hiện trên truyền hình.[11] Một số các người chơi tiềm năng đã giảm việc xuất hiện trên truyền hình vì lý do này.[13]
Lịch sử
Shark Tank được phát sóng lần đầu tháng 8 năm 2009 và được phát sóng 14 tập tính đến tháng 1 năm 2010. Đến tháng 8, chương trình được sản xuất mùa thứ 2. Mùa thứ 2 bắt đầu bằng 1 tập "sneak peak" phát sóng vào Chủ nhật, ngày 20 tháng ba, 2011, trước khi trở về khung giờ bình thường vào tối thứ sáu ngày 25 tháng 3 năm 2011. Mùa thứ 2 có 9 tập, trong đó 5 tập có sự xuất hiện của một hội đồng các Shark mới. Jeff Foxworthy và Mark Cuban thay thế Kevin Harrington trong những tập đó. Ở mùa thứ 2, Kevin O'Leary, Barbara Corcoran, Daymond John và Robert Herjavec xuất hiện trong cả chín tập, Mark Cuban xuất hiện trong 3, Kevin Harrington trong 4, và Jeff Foxworthy trong 2 tập.
Shark Tank mùa thứ 3 được phát sóng vào tháng 1 năm 2012. Trong suốt mùa thứ 2, Kevin Harrington được thay thế bởi Mark Cuban, trong khi ở mùa thứ 3, "Nữ hoàng của QVC" Lori Greiner thay thế Barbara Corcoran trong 4 tập. Kevin O'Leary, Daymond John, Robert Herjavec và Mark Cuban xuất hiện trong cả 15 tập của mùa thứ 3. Trong tháng 2, ABC đặt thêm 2 tập cho mùa thứ 3 sử dụng các cảnh chưa được phát sóng, tăng số tập của mùa này lên thành 15. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2012, mùa thứ 4 được sản xuất với 26 tập. Đây là lần đầu tiên chương trình nhận được một đặt hàng toàn bộ. Quá trình ghi hình bắt đầu từ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Theo TV Guide, đến tháng 12 năm 2012, hội đồng đầu tư đã đầu tư tổng cộng 12.4 triệu USD vào các doanh nghiệp thuyết trình trong mùa này. Những ý tưởng không nhận được tiền đầu tư từ các Shark vẫn hưởng lợi từ sự xuất hiện trước công chúng trong chương trình. Trong suốt mùa năm 2012, 36076 người đã nộp đơn để trở thành người chơi.
Năm 2013, ABC sản xuất mùa thứ năm của chương trình. Mùa thứ 5 được phát sóng vào ngày 20 tháng 9 năm 2013. Tháng 10 năm 2013, ABC đặt hàng thêm 2 tập cho mùa này. Đến tháng 12 năm 2013, ABC tiếp tục đặt thêm 4 tập nữa, nâng tổng số tập của mùa này lên con số 29. Steve Tisch và John Paul DeJoria tham gia vào hội đồng các Shark. Năm 2013, CNBC có được bản quyền chương trình từ ABC. Đến tháng 5 năm 2014, ABC thông báo mùa thứ 6 sẽ được phát sóng vào tháng 9 năm 2014. Chương trình bắt đầu chuyển sang phát sóng trên kênh CNBC vào ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Mùa thứ 7 của chương trình được phát sóng vào thứ 6, ngày 25 tháng 9 năm 2015. Diễn viên/Nhà đầu tư Ashton Kutcher, nhà quản lý âm nhạc/CEO Troy Carter, và nhà đầu tư mạo hiểm Chris Sacca xuất hiện với tư cách khách mời.
Bắt đầu từ mùa thứ 5, địa chỉ Twitter của các Shark sẽ được hiển thị trong phần mở đầu của chương trình.
Timeline của các Shark
Barbara Corcoran | Hiệu trưởng | ||||
Kevin O'Leary | Hiệu trưởng | ||||
Robert Herjavec | Hiệu trưởng | ||||
Daymond John | Hiệu trưởng | ||||
Kevin Harrington | Hiệu trưởng | ||||
Mark Cuban | Được mời | Hiệu trưởng | |||
Jeff Foxworthy | Được mời | ||||
Lori Greiner | Được mời | Hiệu trưởng | |||
Steve Tisch | Được mời | ||||
John Paul DeJoria | Được mời | ||||
Nick Woodman | Được mời | ||||
Chris Sacca | Được mời | ||||
Ashton Kutcher | Được mời | Được mời | |||
Troy Carter | Được mời | ||||
Rohan Oza | Được mời | ||||
Álex Rodríguez | Được mời | Được mời | |||
Bethenny Franke | Được mời | ||||
Sara Blakely | Được mời | ||||
Richard Branson | Được mời | ||||
Matt Higgins | Được mời | ||||
Alli Webb | Được mời | ||||
Charles Barkley | Được mời | ||||
Jamie Sminoff | Được mời | ||||
Daniel Lubetzky | Được mời | ||||
Anne Wojcicki | Được mời | ||||
Katrina Lake | Được mời | ||||
Maria Sharapova | Được mời | ||||
Blake Mycoskie | Được mời | ||||
Kendra Scott | Được mời |
Ở mùa đầu tiên, chương trình nhận được nhiều nhận xét tích cực. Josh Wolk của tờ Entertainment Weekly viết: Các nhà đầu tư hỏi các câu hỏi đã được thông báo trước,
Ratings
Năm 2012, chương trình đạt được trung bình 6 triệu lượt xem mỗi tập. Đây là một trong những chương trình được xem nhiều nhất tối thứ 6 trong độ tuổi từ 18 đến 49. Vì vậy, ABC thêm 3 tập vào so với số lượng gốc là 22.
Thứ 6 9:00 pm | 14August 9, 2009 | 4.23February 5, 2010 | 4.65 2009–10 #102 4.81[14]
Thứ 6 8:00 pm | 9March 20, 2011 | 6.13May 13, 2011 | 4.99 2010–11 #113 5.12[15]
January 20, 2012 | 6.25[16]May 18, 2012 | 5.52[17] 2011–12 #98 6.03[18]|
Thứ 6 8:00 pm Thứ 69:00 pm |
26
September 14, 2012 | 6.40[19]May 17, 2013 | 6.68[20] 2012–13 #63 6.92[21]
Thứ 6 9:00 pm | 29September 20, 2013 | 6.86[22]May 16, 2014 | 6.74[23] 2013–14 #51 8.02[24]
September 26, 2014 | 7.45[25]May 15, 2015 | 7.04[26] 2014–15 #55 9.137 [1] Lưu trữ 2016-07-12 tại Wayback Machine[27]|
September 25, 2015 | 6.08[28]May 2016 | 2015–16
Tính đến thời điểm hiện tại, Shark Tank đã giành chiến thắng 2 giải Emmy, và được đề cử cho 3 giải khác. Shark Tank cũng được đề cử cho giải Outstanding Reality Program năm 2012 và 2013, tuy nhiên thất bại cả hai lần. Năm 2014, giải Emmy cho chương trình truyền hình thực tế đã được chia làm 2, và Shark Tank đã chiến thắng giải "Outstanding Structured Reality Program" cả hai năm 2014 và 2015.
ABC đã đưa ra một chương trình kèm theo, Beyond the Tank, nói về tình hình hiện tại của các công ty đã xuất hiện trong Shark Tank, bao gồm cả những công ty đã đạt được hợp đồng cũng như những công ty bị từ chối bởi các Shark. 2 mùa của Beyond the Tank đã được phát sóng, một trong năm 2015 và một trong năm 2016.
- ^ a b Adalian, Josef [February 13, 2008].
- ^ Dehnart, Andy [May 11, 2012].
- ^ Wilson, W. Brett [2012].
- ^ Battaglio, Stephen [December 3, 2012] "Shark Attacks Prime Time!"
- ^ O'Leary, Kevin [2012].
- ^ Collins, Scott [January 10, 2013].
- ^ Owen, Rob [January 23, 2015].
- ^ a b Shales, Tom [August 8, 2009].
- ^ Daly, Shawn [January 29, 2013].
- ^ Schawbel, Dan [June 4, 2012].
- ^ a b Kassar, Ami [September 19, 2012].
- ^ Yankowicz, Will [October 2, 2013].
- ^ "Shark Tank: Not for Every Entrepreneur".
- ^ Gorman, Bill [June 16, 2010].
- ^ Gorman, Bill [June 1, 2011]. "2010-11 Season Broadcast Primetime Show Viewership Averages" Lưu trữ 2011-06-20 tại WebCite.
- ^ "Friday Final TV Ratings: 'Kitchen Nightmares,' 'Supernatural' Repeat Adjusted Up" Lưu trữ 2012-04-06 tại WebCite.
- ^ Kondolojy, Amanda [May 21, 2012].
- ^ Gorman, Bill [May 24, 2012].
- ^ Bibel, Sara [September 17, 2012].
- ^ Bibel, Sara [May 20, 2013].
- ^ Patten, Dominic.
- ^ "Friday Final TV Ratings: ‘Shark Tank’ Adjusted Up, '20/20' Adjusted Down + No Adjustment for ‘Last Man Standing’ or 'The Neighbors' - Ratings" Lưu trữ 2013-09-25 tại Wayback Machine.
- ^ Kondolojy, Amanda [May 19, 2014].
- ^ Deadline Team, The [May 23, 2014].
- ^ Bibel, Sara [September 29, 2014].
- ^ Kondolojy, Amanda [May 18, 2015].
- ^ "Full 2014-15 Series Rankings".
- ^ Dixon, Dani [September 28, 2015].
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Shark_Tank&oldid=66738683”
Page 2
16:9 [1.77:1] [16:9 = 42:32] là một tỉ lệ hình ảnh với chiều rộng là 16 đơn vị và chiều cao là 9 đơn vị.
Dù từng được xem là kỳ lạ,[1] năm 2009, tỉ lệ này trở thành chuẩn phổ biến cho truyền hình và màn hình máy tính và cũng là định dạng chuẩn quốc tế cho truyền hình độ nét cao, Full HD, Truyền hình kỹ thuật số không có chất lượng cao [non-HD] và ti vi màn ảnh rộng analog.[2] Nó đã thay thế tỷ lệ khung hình 4:3.
16: 9 là định dạng tiêu chuẩn quốc tế của TVHD, truyền hình kỹ thuật số không HD và truyền hình màn hình rộng analog PALplus. Hi-Vision của Nhật Bản ban đầu có tỷ lệ 5: 3 [= 15: 9], nhưng được chuyển đổi khi nhóm tiêu chuẩn quốc tế đưa ra tỷ lệ rộng hơn từ 5⅓ đến 3 [= 16: 9]. Nhiều máy quay video kỹ thuật số có khả năng quay 16: 9 [=42:32] và 16:9 là tỷ lệ khung hình màn hình rộng duy nhất được hỗ trợ nguyên bản bởi Chuẩn DVD. Các nhà sản xuất DVD cũng có thể chọn hiển thị các tỷ lệ thậm chí còn rộng hơn, chẳng hạn như 1,85:1 và 2,40:1 trong khung DVD 16:9 bằng cách phủ bóng cứng hoặc thêm các thanh màu đen trong chính hình ảnh. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng trong TV tại Anh vào thập niên 1990.
Ở Châu Âu, 16:9 là định dạng phát sóng tiêu chuẩn cho hầu hết các kênh truyền hình và tất cả các chương trình đều phát sóng HD. Một số quốc gia đã áp dụng định dạng này cho analog, trước tiên bằng cách sử dụng tiêu chuẩn PALplus [hiện đã lỗi thời] và sau đó sử dụng Tín hiệu màn hình rộng trên các chương trình phát sóng PAL thông thường.
Albania | Tất cả các kênh. |
Andorra | Tất cả các kênh. |
Armenia | Tất cả các kênh. |
Áo | Tất cả các kênh. |
Azerbaijan | All channels. |
Belarus | Tất cả các kênh. |
Bỉ | All channels. |
Bosnia và Herzegovina | Tất cả các kênh. |
Bulgaria | Tất cả các kênh. |
Síp | Tất cả các kênh. |
Croatia | HRT 1**, 2**, 3**, 4**, 5, RTL Televizija*, RTL 2*, Nova TV*, Doma TV*, RTL Kockica* Sportska Televizija**. |
Cộng hòa Séc | Tất cả các kênh. |
Đan Mạch | Tất cả các kênh. |
Anh | Tất cả các kênh. |
Estonia | Tất cả các kênh. |
Phần Lan | Tất cả các kênh. |
Pháp | Tất cả các kênh. |
Đức | Tất cả các kênh. |
Gruzia | Tất cả các kênh. |
Hy Lạp | Tất cả các kênh. |
Hungary | Tất cả các kênh. |
Iceland | Tất cả các kênh. |
Ireland | Tất cả các kênh. |
Ý | Tất cả các kênh. |
Kazakhstan | Tất cả các kênh. |
Latvia | Tất cả các kênh. |
Litva | Tất cả các kênh. |
Luxembourg | Tất cả các kênh. |
Malta | Tất cả các kênh. |
Moldova | Tất cả các kênh. |
Monaco | Tất cả các kênh. |
Montenegro | Tất cả các kênh. |
Hà Lan | Tất cả các kênh. |
Bắc Macedonia | Tất cả các kênh. |
Na Uy | Tất cả các kênh. |
Ba Lan | Tất cả các kênh. |
Bồ Đào Nha | Tất cả các kênh. |
Romania | Always on 16:9: Antena channels [Antena 1, Antena Stars, Antena 3, Happy, ZU TV, Antena Internațional], RCS & RDS channels [including Digi 24, U TV, Music Channel], Kiss TV, B1 TV, Telekom Sport, Look TV, Look Plus,Turner channels:[Cartoon Network, Boomerang Often on 16:9: TVR channels [TVR 1, TVR 2, TVR 3, TVRi], PRO channels [Pro TV, Pro 2, Pro X, Pro Cinema, Pro Gold, Pro TV Internațional] Always on 4:3 with 16:9 stretched: CNM channels [Național TV, Național 24 Plus, Favorit TV], TVR regional channels [TVR Cluj, TVR Craiova, TVR Iași, TVR Tîrgu-Mureș, TVR Timișoara], Prima TV. |
Bản mẫu:Country data NGa | Tất cả các kênh. |
San Marino | Tất cả các kênh. |
Serbia | Tất cả các kênh. |
Slovakia | Tất cả các kênh. |
Slovenia | Tất cả các kênh. |
Tây Ban Nha | Tất cả các kênh. |
Thụy Điển | Tất cả các kênh. |
Thụy Sĩ | Tất cả các kênh. |
Thổ Nhĩ Kỳ | Tất cả các kênh. |
Ukraina | Tất cả các kênh. |
Châu Đại Dương
Úc | Tất cả các kênh. |
Fiji | Tất cả các kênh. |
New Zealand | Tất cả các kênh. |
Châu Á
Afghanistan | Tất cả các kênh. |
Bangladesh | SA TV. |
Campuchia | Tất cả các kênh. |
Trung Quốc | Các kênh CCTV 1-15, CCTV-5+, CCTV News. Các nội dung cũ hơn với tỷ lệ 4:3 và các tin tức được kéo dãn trên các biến thể SD của các kênh này vì việc kéo dãn trên các kênh SD là phổ biến. |
Hồng Kông | Tất cả các kênh. |
Ấn Độ | Tất cả các kênh. HD. Hầu hết các kênh SD đều phát sóng với tỷ lệ 4:3. |
Indonesia | 16:9 native*: Kompas TV, BeritaSatu TV**, CNN Indonesia**, MetroTV, Trans7, Trans TV, CNBC Indonesia**, NET., Jawa Pos TV, DAAI TV, MyTV
16:9 with inner 4:3***: RCTI, SCTV, Indosiar, MNCTV, GTV 4:3, upscaled/stretched to 16:9****: TVRI, antv, tvOne, iNews, rtv *Channels that are primarily broadcast in 16:9 sometimes are filled by 4:3 content which are either stretched or pillarboxed. **Only on digital cable/satellite ***Channels in this category broadcast in 16:9 HDTV along with inner 4:3 SDTV. Due to their visibility, some contents are either pillarboxed and windowboxed [especially in commercial ads and live sport games]. Contents wider than 16:9 are usually letterboxed. They're usually stretched in SDTV mode. HD versions are limited to pay-TV services. ****These channels are still using 4:3 configuration. Stretched when broadcasting in 16:9 format. Some channels have limited original 16:9 video contents. Note: Nationwide TV channels listed above are classified according to their original configuration, sorted chronologically according to TV configuration update. Configuration for exclusively digital and local channels are may vary. Local version of nationwide channels may be different to their national version. |
Iran | Tất cả các kênh. |
Israel | Tất cả các kênh. |
Nhật Bản | Nhật Bản đi tiên phong trong hệ thống HDTV analog [MUSE] ở định dạng 16: 9, bắt đầu vào những năm 1980. Hiện tại tất cả các kênh chính đều có kênh truyền hình kỹ thuật số mặt đất ở định dạng 16:9 trong khi được phát mô phỏng ở định dạng analog 4:3. Nhiều kênh truyền hình vệ tinh cũng đang được phát với tỷ lệ 16:9. |
Jordan | Tất cả các kênh. |
Kyrgyzstan | Tất cả các kênh. |
Liban | Tất cả các kênh. |
Malaysia | Tất cả các kênh. |
Mông Cổ | MNB & MN2, TM Television, TV5, TV6, TV8, Channel 25, Эx Орон, SBN, ETV, MNC, Eagle News TV, Edutainment TV, Star TV, SPS, Sportbox and SHUUD TV. |
Myanmar | Tất cả các kênh. |
Nepal | Kantipur Television Network
AP1 TV News 24 [Nepal] TV Filmy Nepal Television |
Oman | Tất cả các kênh. |
Pakistan | All HD channels. Most SD channels are still broadcasting in 4:3, either in fullscreen or letterboxed |
Philippines | 16:9 native*: PTV, ABS-CBN HD***, S+A HD ***, ANC [both SD and HD]***, Kapamilya Channel [both SD and HD]***, CNN Philippines, One PH,*** One News***, Hope Channel Philippines, 3ABN, Hope International, INCTV, Net 25, DZRH News Television
4:3 upscaled/stretched to 16:9**: ETC, 2nd Avenue, all BEAM's subchannels, Light Network, UNTV****, Ang Dating Daan TV, SMNI, all ABS-CBN terrestrial channels [including TVPlus channels], TV5, One Sports, GMA 7, A2Z, IBC 13 *channels that are squeezed/letterboxed to 4:3 on analog terrestrial transmissions nor no letterbox on widescreen-produced programs. **channels that are originally broadcasting in 4:3 on analog terrestrial, but upscaled or stretched to 16:9 for digital terrestrial television, cable and satellite. ***16:9 versions available on pay-TV services only. ****Some programs are aired in true 16:9 formatting |
Qatar | Tất cả các kênh. Al Jazeera Sports, Al Jazeera, Al Jazeera English, Qatar TV HD, Tất cả các kênh Alkass. |
Saudi Arabia | Tất cả các kênh. |
Singapore | All MediaCorp channels, however 16:9 contents look squashed on older 4:3 sets. Also, all 4:3 contents including news clips are stretched as stretching is common. |
Hàn Quốc | Tất cả các kênh. |
Sri Lanka | Colombo TV. |
Syria | Tất cả các kênh. |
Đài Loan | TTV HD, CTV HD, CTS HD, FTV HD, PTS HD, TVBS. |
Thái Lan | Tất cả các kênh. |
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | Tất cả các kênh. |
Việt Nam | Tất cả các kênh. |
Châu Mỹ
Argentina | Tất cả các kênh. |
Barbados | Tất cả các kênh. |
Bolivia | Luôn luôn 16:9: PAT, ATB. Often on 16:9: Bolivia TV. |
Brazil | Tất cả các kênh. |
Canada | Tất cả các kênh. |
Chile | Tất cả các kênh. |
Colombia | Tất cả các kênh. |
Costa Rica | Tất cả các kênh. |
Cộng hòa Dominica | Tất cả các kênh. |
Ecuador | Tất cả các kênh. |
Jamaica | Tất cả các kênh. |
Mexico | Free-to-air television: Las Estrellas, FOROtv, Canal 5, NU9VE, Televisa Regional, Azteca Uno, Azteca 7, a+, adn40, Imagen Televisión, Excélsior TV, Canal Once, Canal 22, Una Voz con Todos, Teveunam, Milenio Televisión, Multimedios Televisión, Teleritmo, and some local stations broadcast HD signal.Pay television: U, Golden, Golden Edge, TL Novelas, Bandamax, De Película, De Película Clásico, Ritmoson Latino, TDN, TeleHit, Distrito Comedia, Tiin, Az Noticias, Az Clic!, Az Mundo, Az Corazón, Az Cinema, 52MX, TVC, TVC Deportes, Pánico, Cinema Platino, Cine Mexicano. |
Panama | Tất cả các kênh. |
Paraguay | Almost all channels on free-to-air television [especially HD Feeds], [ex.: RPC, NPY, Unicanal, channel 7 HD]. SD feeds [usually found on pay television] are usually letterboxed and downscaled to 4:3. [for example: SNT & Paravisión] |
Peru | Tất cả các kênh. |
Mỹ | Tất cả các kênh HD. Dữ liệu SD [thường thấy trên truyền hình trả tiền] thường có hộp chữ cái và được giảm tỷ lệ xuống 4:3. |
Uruguay | Tất cả các kênh. |
Venezuela | Tất cả các kênh. |
Châu Phi
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. [August 2015] |
Algeria |
|
Angola | Tất cả các kênh. |
Botswana | Tất cả các kênh. |
Burkina Faso | Tất cả các kênh. |
Cameroon | Tất cả các kênh. |
Cape Verde | Tất cả các kênh. |
Comoros | Tất cả các kênh. |
Congo | Tất cả các kênh. |
Djibouti | Tất cả các kênh. |
Egypt | Tất cả các kênh. |
Equatorial Guinea | Tất cả các kênh. |
Eritrea | Tất cả các kênh. |
Ethiopia | Tất cả các kênh. |
Gabon | Tất cả các kênh. |
Ghana | Tất cả các kênh. |
Bờ Biển Ngà | Tất cả các kênh. |
Kenya | Tất cả các kênh. |
Lesotho | Tất cả các kênh. |
Liberia | Tất cả các kênh. |
Libya | Tất cả các kênh. |
Madagascar | Tất cả các kênh. |
Malawi | Tất cả các kênh. |
Mali | Tất cả các kênh. |
Morocco | Tất cả các kênh. |
Mozambique | Tất cả các kênh. |
Mauritius | Tất cả các kênh. |
Namibia | Tất cả các kênh. |
Nigeria | Tất cả các kênh. |
Rwanda | Tất cả các kênh. |
Senegal | Tất cả các kênh. |
Somalia | Tất cả các kênh. |
Nam Phi | Tất cả các kênh. |
Sudan | Tất cả các kênh. |
Togo | Tất cả các kênh. |
Tunisia | Tất cả các kênh. |
Uganda | Tất cả các kênh. |
Zimbabwe | Tất cả các kênh. |
- Truyền hình độ nét cao
- 1080p / 1080i
- 720p
- 4:3
- 14:9
- 16:10
- ^ //www.live-production.tv/case-studies/sports/brief-review-hdtv-europe-early-90%E2%80%99s.html
- ^ First-Hand:Digital Television: The Digital Terrestrial Television Broadcasting [DTTB] Standard, IEEE.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tỷ lệ khung hình 16:9. |
- “NEC Monitor Technology Guide”. NEC. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2006.
- Designing 16:9 Images Lưu trữ 2013-07-30 tại Wayback Machine,University of Wisconsin SystemLogin to the cms.
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tỷ_lệ_khung_hình_16:9&oldid=66138480”