Tại sao nên cộng điểm thi đại học ưu tiên năm 2022

Về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, dự thảo Quy chế tuyển sinh năm 2022 đưa ra như sau:

Ưu tiên theo khu vực tuyển sinh: Cộng cao nhất là 0,75 điểm

Điểm ưu tiên cho khu vực 1 [KV1] là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn [KV2-NT] là 0,5 điểm và khu vực 2 [KV2] là 0,25 điểm; chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp THPT [hoặc trung cấp].

Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học THPT [hoặc trung cấp]; nếu thời gian học [dài nhất] tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường học gần nhất.

Đối với các trường hợp được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú bao gồm học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh có nơi thường trú [trong thời gian học THPT hoặc trung cấp] trên 18 tháng tại:

- Các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ;

- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135;

- Các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT [hoặc trung cấp] tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.

Thí sinh đã tốt nghiệp THPT khi thi lại để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng không được tính điểm ưu tiên khu vực [như khu vực 3].

Ưu tiên theo đối tượng chính sách: Chỉ được tính mức điểm cao nhất

Dự thảo Quy chế nêu rõ: Điểm ưu tiên cho nhóm đối tượng UT1 [gồm các đối tượng 01 đến 04] là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 [gồm các đối tượng 05 đến 07] là 1,0 điểm; áp dụng không phụ thuộc năm thí sinh tốt nghiệp THPT [hoặc trung cấp].

Điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác [được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành] do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.

Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách theo quy định chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.

Các mức điểm ưu tiên được quy định tương ứng với tổng điểm 3 môn [trong tổ hợp môn xét tuyển] theo thang điểm 10 đối với từng môn thi [không nhân hệ số]; trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.

Bảng phân chia khu vực tuyển sinh như sau:

Khu vực

Mô tả khu vực và điều kiện

Khu vực 1

[KV1]

Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu vực 2 nông thôn [KV2-NT]

Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

Khu vực 2

[KV2]

Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương [trừ các xã thuộc KV1].

Khu vực 3

[KV3]

Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

Bảng đối tượng chính sách ưu tiên:

Đối tượng

Mô tả đối tượng, điều kiện

Nhóm UT1

 

01

Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1.

02

Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

03

a] Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh;

b] Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên, hoặc có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;

c] Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định.

04

a] Thân nhân liệt sĩ;

b] Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c] Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

d] Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

đ] Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Nhóm UT2

 

05

a] Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

b] Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;

c] Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay ĐKXT.

06

a] Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;

b] Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

c] Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%.

07

a] Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;

b] Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

c] Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên;

d] Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa công bố dự thảo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non năm 2022 với nhiều điểm mới so với quy chế tuyển sinh 2021.

Tuy nhiên, có điểm mới về dự thảo điểm cộng ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông còn nhiều điều chưa hợp lý, chưa đảm bảo công bằng cho thí sinh dự thi gây nhiều phản ứng trái chiều trong nhân dân.

Dự thảo chỉ cộng điểm ưu tiên khu vực cho thí sinh trong năm thi tuyển sinh có hợp lý?

Tại khoản 1 Điều 7 dự thảo nêu rõ:

“1. Ưu tiên theo khu vực tuyển sinh [Phụ lục 1 của Quy chế]

a] Điểm ưu tiên cho khu vực 1 [KV1] là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn [KV2-NT] là 0,5 điểm và khu vực 2 [KV2] là 0,25 điểm; chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp THPT [hoặc trung cấp].

b] Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học THPT [hoặc trung cấp]; nếu thời gian học [dài nhất] tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường học gần nhất.

c] Các trường hợp được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú bao gồm học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh có nơi thường trú [trong thời gian học THPT hoặc trung cấp] trên 18 tháng tại:

- Các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; - Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135;

- Các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT [hoặc trung cấp] tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.

d] Thí sinh đã tốt nghiệp THPT khi thi lại để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng không được tính điểm ưu tiên khu vực [như khu vực 3].” [Xem chi tiết dự thảo tại đây]

Ảnh minh họa: Thùy Linh

Như vậy trong dự thảo có điểm mới quan trọng, đáng chú ý đó là mức điểm cộng ưu tiên khu vực sẽ được giữ nguyên. Điểm cộng khu vực 1 [KV1] là 0,75 điểm; khu vực 2 nông thôn [KV2-NT] là 0,5 điểm và khu vực 2 [KV2] là 0,25 điểm.

Tuy nhiên, điểm cộng ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho năm thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông [hoặc trung cấp]. Thí sinh khi thi lại để lấy kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng không được tính điểm ưu tiên khu vực [như khu vực 3].

Điểm mới này, theo người viết chưa đảm bảo công bằng cho thí sinh, còn phân biệt thí sinh thi năm này, năm khác là chưa thuyết phục.

Hiện nay, có nhiều em là học sinh đang sống ở khu vực ưu tiên [khu vực 1, khu vực 2, khu vực 2- nông thôn] chưa tốt nghiệp hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đang học đại học, cao đẳng nhưng do cảm thấy không phù hợp nên muốn dự thi lại để xét tuyển năm 2022 vào ngành khác [diện thí sinh tự do].

Với dự thảo quy chế mới này các em sẽ không được cộng điểm ưu tiên khi tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non năm 2022 là điều bất hợp lý cho các em so với các thí sinh đang học ở năm dự thi.

Thí sinh tự do đang sinh sống ở khu vực 1, khu vực 2,... mà tính như ở khu vực 3 liệu có hợp lý trong tuyển sinh?

Do đó, người viết xin được góp ý với Bộ Giáo dục và Đào tạo về dự thảo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non năm 2022 nếu vẫn giữ nguyên điểm cộng ưu tiên khu vực tuyển sinh thì không nên phân biệt thí sinh thi năm tốt nghiệp trung học phổ thông [hoặc trung cấp] với thí sinh đã dự thi trước đây.

Có nghĩa là nếu thí sinh dự thi sinh sống ở khu vực ưu tiên đủ thời gian quy định sẽ được cộng điểm ưu tiên khu vực mà không phân biệt đối tượng thí sinh.

Góp ý chỉ còn cộng điểm ưu tiên cho thí sinh ở khu vực 1

Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh đại học là đảm bảo công bằng, hợp lý trong tuyển sinh, chọn đúng người học vào các trường đại học theo thứ tự xét tuyển từ cao xuống thấp theo đúng quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Kỳ thi tuyển sinh nhằm mục đích lấy sinh viên đầu vào cho các trường đại học và cao đẳng phải đảm bảo nghiêm túc, khách quan, công bằng cho tất cả thí sinh dự thi.

Tuy nhiên, có nhiều thí sinh đỗ vào các trường đại học nhờ được cộng điểm ưu tiên, tất nhiên có nhiều em trượt tức tưởi vì không được cộng điểm ưu tiên trên.

Những trường đại học tốp đầu, những trường danh tiếng thí sinh cạnh tranh với nhau 0,05 điểm nhưng thí sinh cộng đến 0,75 điểm ưu tiên do sinh sống ở khu vực 1 là chưa hợp lý.

Thực tế, vẫn có những em học sinh sống ở vùng không thuận lợi, vùng khó khăn, miền núi, hải đảo,... ở khu vực 1 nên vẫn có ưu tiên một phần cho các em sinh sống ở khu vực trên.

Hiện nay, nhiều địa bàn khu vực 2, khu vực 2 - nông thôn hiện nay giao thông, công nghệ thông tin đã phát triển nên thí sinh ở khu vực trên cũng không gặp khó khăn như trước đây, nhiều nơi còn thuận lợi hơn khu vực 3.

Do đó, người viết xin được góp ý dự thảo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng 2022 là bỏ cộng điểm ưu tiên khu vực 2, khu vực 2 - nông thôn, chỉ cộng 0,25 điểm ưu tiên cho khu vực 1 [bao gồm các địa phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ].

Và để đảm bảo công bằng cho tất cả thí sinh, khi cộng điểm thì không phân biệt thí sinh năm thi tốt nghiệp [trung cấp] hoặc thí sinh tự do, mọi thí sinh ở khu vực trên đủ thời gian quy định đều được cộng điểm ưu tiên.

[*] Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Video liên quan

Chủ Đề