Thống kê các văn bản nghị luận đã học lớp 7

Văn nghị luận

Câu 1: trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập hai

Hãy ghi lại tên các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai.


Các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập hai

STT

Tên tác phẩm

Tác giả

1

Chống nạn thất học 

Hồ Chí Minh

2

Hai biển hồ

3

Học thầy, học bạn 

Nguyễn Thanh Tú

4

Ích lợi của việc đọc sách 

Thành Mĩ

5

Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội 

Bằng Sơn

6

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 

Hồ Chí Minh

7

Học cơ bản mới có thể thành tài lớn 

Xuân Yên

8

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Đặng Thai Mai

9

Tiếng Việt giàu và đẹp 

Phạm Văn Đồng

10

Đừng sợ vấp ngã

11

Không sợ sai lầm 

Hồng Diễm

12

Có hiểu đời mới hiểu văn 

Nguyễn Hiến Lê

13

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Phạm Văn Đồng

14

Hồ Chủ tịch, hình ảnh của dân tộc 

Phạm Văn Đồng

15

Ý nghĩa của văn chương 

Hoài Thanh

16

Lòng khiêm tốn 

Lâm Ngữ Đường

17

Lòng nhân đạo

Lâm Ngữ Đường

18

Óc phán đoán và óc thẩm mĩ 

Nguyễn Hiến Lê

19

Tự do và nô lệ 

Nghiêm Toản


Từ khóa tìm kiếm Google: Câu 1: trang 139 sgk Ngữ Văn 7 tập hai, Soạn văn 7 bài: Ôn tập phần Tập làm Văn, văn nghị luận

A. Hoạt động khởi động

Đọc lại  các bài văn nghị luận đã học và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:

STT

Tên bài

Tác giả

Đề tài nghị luận

Luận điểm chính

Phương pháp lập luận

1

M: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hồ Chí Minh

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu

Chứng minh bằng lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

2

3

4


STT

Tên bài

Tác giả

Đề tài nghị luận

Luận điểm chính

Phương pháp lập luận

1

M: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hồ Chí Minh

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu

Chứng minh bằng lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

2

Sự giàu đẹp của tiếng việt

Đặng Thai Mai

Sự giàu đẹp của tiếng việt

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.

Chứng minh [kết hợp với giải thích] bằng cách đưa ra câu chuyện học vẽ của Đờ -vanh- xin

3

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Phạm Văn Đồng

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp

Chứng minh [kết hợp với giải thích, bình luận] sự giàu đẹp của tiếng việt qua ngữ âm từ vựng ngữ pháp qua đó thể hiến ức mạnh của tiếng việt

4

Ý nghĩa văn chương

Hoài Thanh

Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại

Giải thích kết  hợp bình luận khằng định vấp ngã không gì đáng sợ mà phải đứng lên.


– Ôn tập văn nghị luận lớp 7. 1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24], tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào?

1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24], tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào?

Gợi ý: Đọc lại các bài văn, dựa vào phần Kết quả cần đạt và phần Ghi nhớ của mỗi bài để điền vào bảng. Có thể tham khảo mẫu bảng sau:

Số

TT

Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận [Kiểu bài]

1

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Chứng minh

2

Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.

Chứng minh [kết hợp với giải thích]

3

Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.

Chứng minh [kết hợp với giải thích, bình luận]

4

ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.

Giải thích [kết hợp với bình luận]

2. Điền những thông tin cần thiết vào bảng sau:

Số TT

Tên bài

Tác giả

Những nét chính về nghệ thuật

1

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng

2

Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai

3

Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng

4

Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh

3. a] Cho các yếu tố sau đây:

– Cốt truyện

– Nhân vật

– Người kể chuyện

– Luận điểm

– Luận cứ

– Vần, nhịp

Với hiểu biết về thể truyện, kí [loại hình tự sự] và thơ trữ tình, tuỳ bút [loại hình trữ tình], hãy lựa chọn các yếu tố trên và điền vào bảng sau:

Thể loại

Yếu tố

Truyện

 

 

Thơ tự sự

 

Thơ trữ tình

 

Tuỳ bút

Quảng cáo

 

Nghị luận

 

Gợi ý: Các yếu tố liệt kê ở trên là những yếu tố thể hiện đặc trưng của mỗi thể loại. Trên thực tế văn bản cụ thể, các yếu tố có sự kết hợp, hoà nhập vào nhau. Cho nên, một mặt, không nên máy móc khi xác định các yếu tố của văn bản cụ thể; mặt khác, cần nắm chắc những yếu tố đặc trưng của từng thể loại để nhận diện được đặc thù thẩm mĩ, đặc trưng về phương thức biểu đạt của mỗi văn bản thuộc những thể loại khác nhau.

Thể loại

Yếu tố

Cốt truyện

Nhân vật

Người kể chuyện

Luận điểm

Luận cứ

Vần, nhịp

Truyện

+

+

+

     
 

+

+

     
Thơ tự sự

+

+

+

   

+

Thơ trữ tình  

+

     

+

Tuỳ bút  

+

+

   

+

Nghị luận      

+

+

 

b] Như vậy, giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình có sự khác nhau căn bản nào?

Gợi ý:

– Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không?

– Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không?

Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.

c] Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận, tự sự hay trữ tình?

Gợi ý: Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.

Video liên quan

Chủ Đề