Tóm tắt triết học mác - lênin chương 3

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Chương III   CHỦ NGHĨA DUY VẬT  LỊCH SỬ 1/105
  2. 2/105
  3. I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ  QUY LUẬT  QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ  HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA  LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT  3/105
  4. 1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó a. Sản xuất vật chất và PTSX Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. 4/105
  5. Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng được tạo nên từ ba yếu tố cơ bản là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận dụng, sử dụng trong các quá trình sản xuất vật chất. Đối tượng lao động chính là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động vào trong quá trình lao động. Tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động. 5/106
  6. a. Khái niệm phương thức sản xuất       PTSX là cách thức con người sử dụng để sản  xuất ra của của cải vật chất  ở những giai đoạn  lịch sử nhất định của xã hội loài người.  6/105
  7. Mỗi PTSX đều có hai phương diện cơ bản là kỹ thuật và kinh tế của nó. Phương diện kỹ thuật là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất. Phương diện kinh tế là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào. 7/106
  8. b. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội Theo quan điểm duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. 8/106
  9. 2. Quy luật  quan hệ sản xuất phù hợp với trình  độ phát triển của lực lượng sản xuất  a.  Khái  niệm  lực  lượng  sản  xuất,  quan  hệ  sản  xuất     ­ Lực lượng sản xuất chính là tồn bộ các nhân  tố  vật  chất,  kỹ  thuật  của  quá  trình  sản  xuất,  chúng  tồn  tại  trong  mối  quan  hệ  biện  chứng  với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các  đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra  năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng  vật  chất  của  giới  tự  nhiên  theo  nhu  cầu  nhất  định của con người và xã hội.  9/105
  10. - Quan hệ sản xuất là mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất [sản xuất và tái sản xuất xã hội]. Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó. Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. 10/105
  11. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. LLSX QHSX 11/105
  12. -Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. - Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xác định, lực lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử dụng và phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội. nhưng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của nó với những hình thức kinh tế hiện thực. 12/106
  13. ­ Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực  lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản  xuất  sẽ  được  thay  thế  bằng  quan  hệ  sản  xuất  mới  phù  hợp  với  trình  độ  phát  triển  của  lực  lượng  sản  xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy  nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản  xuất  và  quan  hệ  sản  xuất  thì  không  giản  đơn.  Nó  phải  thông  qua  nhận  thức  và  hoạt  động  cải  tạo  xã  hội  của  con  người.  Trong  xã  hội  có  giai  cấp  phải  thông  qua  đấu  tranh  giai  cấp,  thông  qua  cách  mạng  xã hội. 13/105
  14. Ý nghĩa phương pháp luận :  ­  Quy  luật  quan  hệ  sản  xuất  phù  hợp  với  trình  độ  phát triển lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến,  tác động  trong  toàn bộ  tiến trình  lịch sử nhân  loại.  Sự  thay  thế,  phát  triển  lịch  sử  nhân  loại  từ  chế  độ  nguyên thủy, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong  kiến, chế độ tư bản và chế độ cộng sản chủ nghĩa  trong tương lai là do sự tác động của một hệ thống  các  quy  luật  xã  hội,  trong  đó  quy  luật  quan  hệ  sản  xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng  sản xuất là quy luật cơ  bản nhất. 14/105
  15. II. BIỆN CHỨNG GIỮA  CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ  KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 15/105
  16. 1.  Khái  niệm  cơ  sở  hạ  tầng  và  kiến  trúc  thượng  tầng a. Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng        Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất  hợp  thành  cơ  cấu  kinh  tế  của  một  chế  độ  xã  hội  nhất định.        Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm:         ­ Quan hệ sản xuất thống trị,         ­ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ         ­ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương  lai.  16/105
  17. b. Khái niệm, kết cấu kiến trúc thượng tầng        Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan  điểm  chính  trị,  pháp  quyền  triết  học,  đạo  đức,  tôn  giáo,  nghệ  thuật,  cùng  với  những  thiết  chế  tương  ứng  như  nhà  nước,  đảng  phái  …  được  hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.        Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có  đặc điểm, quy luật vận động riêng, nhưng chúng  liên hệ, tác động lẫn nhau và đều hình thành trên  cơ sở hạ tầng nhất định. Song, mỗi yếu tố khác  nhau có quan hệ khác nhau với cơ sở hạ tầng. 17/105
  18.     Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng  có  tính  giai  cấp.  Đó  chính  là  cuộc  đấu  tranh  về  mặt  chính  trị,  tư  tưởng  của  các  giai  cấp  đối  kháng trong đó đặc trưng là sự thống trị về chính  trị, tư tưởng của giai cấp thống trị.      Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai  cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó  tiêu  biểu  cho  chế  độ  chính  trị  của  một  xã  hội  nhất  định.  Nhờ  có  nhà  nước,  giai  cấp  thống  trị  mới  thực  hiện  được  sự  thống  trị  của  mình  đối  với xã hội. 18/105
  19. 2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến  trúc thượng tầng  a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến  trúc thượng tầng  ­  Cơ  sở  hạ  tầng  và  kiến  trúc  thượng  tầng  là  hai  mặt  của  đời  sống  xã  hội,  chúng  thống nhất biện  chứng  với  nhau,  trong  đó  cơ  sở  hạ  tầng  quyết  định  kiến  trúc thượng tầng. ­  Vai  trò  quyết  định  của  cơ  sở  hạ  tầng  đối  với  kiến  trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng  sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương  ứng.  Tính  chất  của  kiến  trúc  thượng  tầng  do  tính  chất của cơ sở hạ tầng quyết định. 19/105
  20.      ­ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về  kinh  tế  thì  cũng  thống  trị  về  chính  trị  và  đời  sống  tinh  thần  của  xã  hội.  Các  mâu  thuẫn  trong  kinh  tế,  xét  đến  cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị,  cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị là biểu hiện những  đối kháng trong lĩnh vực kinh tế. Tất cả những yếu tố  của  kiến  trúc  thượng  tầng  như  nhà  nước,  pháp  quyền,  triết học, tôn giáo đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc  vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. ­  Vai  trò  quyết  định  của  cơ  sở  hạ  tầng  với  kiến  trúc  thượng  tầng  còn  thể  hiện  ở  chỗ  :  cơ  sở  hạ  tầng  thay  đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng biến  đổi theo. 20/105

Page 2

YOMEDIA

Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức:Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.

23-04-2018 1261 35

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề